Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023

Thứ sáu - 27/10/2023 03:14
Doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2023 ước tính đạt 2.939,1 tỷ đồng tăng 1,58%. Trong đó, nhóm lương thực, thực phẩm tăng 1,2%, nhóm hàng may mặc tăng 3,11% ; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình ăn uống tăng 1,51%;....
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp

1.1.1 Trồng trọt
Trong tháng 10, người dân tiến hành thu hoạch một số cây hoa màu, cây trồng vụ Mùa như: lúa mùa sớm, ngô, lạc, đỗ tương, rau đậu các loại; đối với diện tích chưa được thu hoạch đang trong giai đoạn sinh trưởng, phát triển, tiếp tục được chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về sản xuất an toàn, ứng dụng khoa học trong sản xuất luôn được quan tâm; mô hình rau sạch đạt tiêu chuẩn VietGap tiếp tục phát triển. 
Cây lúa: Kết thúc gieo trồng vụ Mùa năm 2023, cây lúa diện tích ước đạt 32.474,19 ha, tăng 0,77%. Diện tích thu hoạch ước đạt 3.668,7 ha; năng suất lúa đạt 39,03 tạ/ha, tăng 0,15%; sản lượng đạt 14.318,4 tấn, tăng 4,79%.
Cây ngô: Diện tích thu hoạch trong tháng ước 837,5 ha, tăng 0,58% so với cùng kỳ; năng suất lúa đạt 46,87 tạ/ha, tăng 0,25%; sản lượng đạt 3.925,0 tấn, tăng 0,83% (+32,36 tấn).
 

Cây khoai lang: Diện tích thu hoạch trong tháng ước 60,2 ha, giảm 1,78% so với cùng kỳ; năng suất thu hoạch ước 72,2 tạ/ha, tăng 2,03%; sản lượng thu hoạch ước 434,4 tấn, tăng 0,21% (+0,92 tấn) so với cùng kỳ.
Cây lạc: Diện tích thu hoạch trong tháng ước 332,1 ha, tăng 2,99% so với cùng kỳ; năng suất thu hoạch ước 18,48 tạ/ha tăng 0,02%; sản lượng thu hoạch trong tháng ước 613,8 tấn, tăng 4,10% (+24,17 tấn) so với cùng kỳ.
Cây đậu tương: Diện tích thu hoạch trong tháng ước 172,44 ha, giảm 1,11% so với cùng kỳ; năng suất thu hoạch ước 15,94 tạ/ha tăng 0,23%; sản lượng thu hoạch trong tháng ước 274,82 tấn, giảm 0,88% (-2,44 tấn) so với cùng kỳ.
Rau các loại: Diện tích thu hoạch trong tháng ước thực hiện 718,9 ha, tăng 1,25% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch trong tháng ước 9.042,4 tấn, tăng 1,68% (+149,9 tấn) so với cùng kỳ. 
1.1.2. Chăn nuôi
Trong tháng dịch tả lợn châu Phi xảy ra tại 41 hộ/13 thôn/08 xã/04 huyện (Tràng Định, Lộc Bình, Văn Lãng, Văn Quan) tiêu hủy 148 con lợn với tổng trọng lượng 7.226. Các loại dịch bệnh khác xảy ra lẻ tẻ ở một số địa phương như tụ huyết trùng (THT) gia cầm, THT trên đàn trâu, bò, phó thương hàn, Ecoli trên đàn lợn, bệnh care trên đàn chó.
Tổng đàn trâu: Ước tính số lượng trâu hiện có 65.096 con, giảm 0,08% (- 54 con); số con xuất chuồng ước đạt 1.919 con, tăng 4,87% (+89 con) so với cùng kỳ năm trước; sản lượng xuất chuồng ước đạt 518,17 tấn, tăng 4,87% (+24,07 tấn) so với cùng kỳ. Tổng đàn trâu giảm do môi trường chăn thả bị thu hẹp; cơ giới hóa trong sản xuất tăng lên, số con và sản lượng xuất bán tăng do người dân thay đổi mục đích chăn nuôi gia súc lớn bán thương phẩm và một phần thiếu nhân lực chăm sóc. 
Tổng đàn bò: Ước tính số lượng bò hiện có 29.341 con, tăng 3,5% (+991 con) so với cùng kỳ năm trước. Tỉnh đã có nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ người dân về nguồn vốn; hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi của các ngành, các cấp. Nhiều mô hình phát triển chăn nuôi bò thịt, kết hợp xử lý chất thải làm phân bón hữu cơ rất có hiệu quả. Trong tháng 10, số con xuất chuồng ước 702 con, tăng 1,74% (+12 con) so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 143,98 tấn, tăng 4,33% (+5,98 tấn) so với cùng kỳ năm trước. 
Tổng đàn lợn: Ước tính số lượng lợn hiện có 181.212 con, 1,01% (+1.812 con) so với cùng kỳ năm trước. Tập trung đẩy mạnh tái đàn ở các doanh nghiệp, hợp tác xã, các trang trại và hộ chăn nuôi có quy mô lớn, đủ điều kiện áp dụng chăn nuôi an toàn sinh học và kiểm soát tốt dịch bệnh, chuẩn bị tốt nguồn cung thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán và các ngày lễ trong quý IV. Số con xuất chuồng trong tháng ước 27.883 con, tăng 2,35% (+640 con) so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 2.290,87 tấn.
Tổng đàn gia cầm: Phát triển tốt, công tác phòng chống dịch bệnh luôn được quan tâm, ước tính số lượng đầu con hiện có là 5.280,39 nghìn con, tăng 2,21% (+114,17 nghìn con) so với cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng của gia cầm đạt 1.294,84 tấn, tăng 4,41% (+54,69 tấn) so với cùng kỳ; sản lượng trứng gia cầm ước đạt 5.605,79 nghìn quả.
Giá cả vật nuôi và thức ăn chăn nuôi: Trong tháng, trên địa bàn giá gà ta bình quân ở mức 121,93 nghìn đồng/kg; gà công nghiệp thịt hơi phổ biến ở mức 71,08 nghìn đồng/kg. Giá gà ta giống ở mức 16,94 nghìn đồng/con, gà công nghiệp giống bình quân ở mức 15,67 nghìn đồng/con. Giá lợn hơi bình quân ở mức 61,17 nghìn đồng/kg; giá lợn giống ở mức 89,84 nghìn đồng/kg. Bình quân, giá thịt trâu, bò hơi ở mức 110 - 120 nghìn đồng/kg, xấp xỉ 90% giá cùng kỳ năm trước. Trong những ngày đầu tháng 10, nhiều doanh nghiệp chế biến và kinh doanh thức ăn chăn nuôi đồng loạt thông báo giảm giá. Đây là lần giảm giá thứ 5 liên tiếp trong năm nay của mặt hàng này, giúp giảm bớt gánh nặng cho người chăn nuôi. Các công ty kinh doanh thức ăn chăn nuôi như: De Heus, Greenfeed, CP Việt Nam, CJ Vina Agri… thực hiện giảm giá từ 100 – 200 đồng/kg tùy loại. Mặt hàng giảm giá nhiều nhất là thức ăn chăn nuôi đậm đặc dành cho heo con, giảm 200 đồng/kg, các loại thức ăn còn lại cho heo giảm 150 đồng/kg, các loại thức ăn cho gia cầm và dê, bò… giảm 100 đồng/kg.
 

1.2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ rừng, chăm sóc rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng được các chủ rừng thực hiện thường xuyên theo quy chế quản lý rừng. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Công tác phối hợp kiểm tra, giám sát khai thác gỗ rừng tự nhiên, gỗ rừng trồng và cây trồng phân tán trên địa bàn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 10/2023 ước đạt 345,96 ha, giảm 4,96% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 17,24 nghìn cây, giảm 1,49% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 10/2023, sản lượng gỗ khai thác đạt 70,5 nghìn m3, tăng 4,65% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, sản lượng củi khai thác đạt 63,7 nghìn ste, tăng 0,12%. Sản lượng gỗ khai thác tăng so với cùng kỳ năm trước do hoạt động chế biến, xuất khẩu sản phẩm từ gỗ tăng khá, nhu cầu gỗ nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gỗ tăng. Tính chung 10 tháng của năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 9,2 nghìn ha, tăng 4,35% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 1,01 triệu cây, tăng 3,23%. Tổng sản lượng gỗ khai thác trong 10 tháng đạt 645,1 nghìn m3, tăng 3,88% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 507,1 nghìn ste, tăng 3,62%.
1.3. Thủy sản
Trong tháng, sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh ổn định. Tiếp tục thực hiện cung ứng cá giống đảm bảo chất lượng cho người dân nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, trong tháng Trung tâm Khuyến nông cung ứng được 33.000 con cá giống cho người nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cung ứng được 987.000 con cá giống các loại. Mực nước tại các ao, hồ từ trong tháng ổn định. Khai thác thuỷ sản trong trong tháng vẫn được người dân duy trì khai thác và đánh bắt đảm bảo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng này.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định và giữ được tốc độ tăng trưởng. Trong tháng 10 ngành khai khoáng và công nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số sản xuất tăng cao đóng góp lớn vào mức tăng chung của toàn ngành công nghiệp so với cùng kỳ như: công nghiệp khai khoáng tăng 24,02%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,82%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 298,41%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 72,41%.
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2023
2.1.1. So với tháng trước

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 tăng 14,39%, trong đó: 
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 37,55%, ngành khai thác than tăng 44,49% (sản phẩm than đá, than cứng loại khác tăng 16,81 nghìn tấn) do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Na Dương tăng; ngành khai khoáng khác tăng 31,15% (sản phẩm đá xây dựng khác tăng 74,57 nghìn m3), nhu cầu tiêu thụ đá xây dựng tăng so với tháng trước.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chế tạo tăng 7,3%  so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu ở một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao do các đơn vị nhận thêm đơn đặt hàng, doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất như: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 31,58% (sản phẩm ống tuýp, ống dẫn, màng PE, hạt nhựa,... +13,56 tấn); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 33,57% (sản phẩm clanhke xi măng +29,31 nghìn tấn, xi măng portland đen +30,7 nghìn tấn); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 7,19%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 6,46%; sản xuất trang phục tăng 5,71%.
Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất tăng 23,43% do Công ty Cổ phần Nhiệt điện Na Dương và Nhà máy thuỷ điện Thác Xăng tăng sản lượng sản xuất sau kỳ bảo dưỡng thiết bị; sản lượng điện sản xuất tăng 28,19%, (+16,16 triệu KWh), điện thương phẩm tăng 1% so với tháng trước.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải có chỉ số sản xuất tăng 2,26%; trong đó: hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 1,12%, hoạt động thoát nước và xử lý nước thải giảm 1,01%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 3,59% so với tháng trước. 
2.1.2. So với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 tăng 9,84% so với cùng kỳ, trong đó:
Ngành công nghiệp khai thác tăng 24,02%, trong đó sản phẩm than tăng 14,88% (tương ứng +7,07 nghìn tấn) do nhu cầu tiêu thụ than cho sản xuất nhiệt điện tăng; sản phẩm đá xây dựng tăng 34,93% (tương ứng +81,27 nghìn m3) do nhu cầu xây dựng nhà và sửa chữa nhà cửa của người dân tăng, bên cạnh đó các công trình, dự án, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục được triển khai đầu tư xây dựng mới dẫn đến nhu cầu tiêu thụ đá xây dựng tăng.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,82% so với cùng kỳ, một số ngành có chỉ số công nghiệp tăng cao như: ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 298,41% do các công ty in ấn nhận được nhiều đơn đặt hàng, Công ty Cổ phần Thiên Ngân Lạng Sơn chuyển địa điểm, mở rộng quy mô sản xuất; ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 72,41% (sản phẩm ống tuýp, ống dẫn, màng PE, hạt nhựa,..) do nhu cầu tiêu trên thị trường tăng; ngành sản xuất kim loại tăng 69,93% do Công ty Cổ phần Kim loại màu Bắc Bộ nhận được thêm đơn hàng và  công ty đã đầu tư thêm thiết bị sản xuất mới dự ước sản xuất tăng; ngành chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ tăng 32,6% do nguyên liệu sẵn có, các cơ sở sản xuất chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ và nhận thêm nhiều đơn đặt hàng; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 37,81% do đơn vị nhận được thêm đặt hàng mới.
 

Ngành điện giảm giảm 0,07% so với cùng kỳ, điện sản xuất giảm 1,53% (-1,14 triệu KWh), điện thương phẩm tăng 9,71% so với cùng kỳ.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước giảm 3,77%, cụ thể: khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 6,86% do nhu cầu sử dụng nước của người dân giảm; hoạt động thoát nước và xử lý nước thải giảm 24,42% do nhà máy xử lý nước thải giảm công suất hoạt động xử lý nước thải do trời mưa ít; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 1,75% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh 10 tháng năm 2023: xi măng Portland đen ước đạt 1.120,46 nghìn tấn, tăng 3,43% (+37,15 nghìn tấn) so với cùng kỳ; clanhke xi măng ước đạt 709,8 nghìn tấn, giảm 8,80% (-68,47 nghìn tấn); sản lượng điện sản xuất ước đạt 702,4 triệu Kwh, tăng 3,16% so với cùng kỳ; sản lượng khai thác than ước đạt 470,18 nghìn tấn, tăng 0,71% so với cùng kỳ. 
2.2. Chỉ số sử dụng lao động 
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 10/2023 giảm 0,09% so với tháng trước và giảm 0,65% so với cùng kỳ. Chỉ số sử dụng lao động cộng dồn đến cuối tháng 10 giảm 5,16% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: chỉ số sử dụng lao động ngành khai khoáng giảm 0,69%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 10,22%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,02%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,2% do một số doanh nghiệp có sản phẩm khó tiêu thụ nên giảm sản lượng sản xuất, doanh nghiệp thực hiện quá trình cổ phần hóa, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi chủ sở hữu,... nên cắt giảm lao động. Chia theo loại hình sở hữu: chỉ số sử dụng lao động trong doanh nghiệp nhà nước tăng 5,15%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 13,84%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 30,06%.
3. Đầu tư, xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, trong đó giao nhiệm vụ, các mốc thời gian và tỷ lệ giải ngân cụ thể cho các nhóm dự án và từng đơn vị, chủ đầu tư để tổ chức thực hiện, với quyết tâm giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao trong năm 2023. Đối với các dự án trọng điểm, các chương trình, dự án cần thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công: thành lập Ban Chỉ đạo dự án trọng điểm; Tổ công tác đặc biệt để kiểm tra, giám sát trực tiếp các dự án và Chương trình mục tiêu quốc gia để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện; chủ động điều hòa kế hoạch vốn từ những dự án chậm tiến độ, không có khả năng giải ngân sang các dự án khác có nhu cầu, khối lượng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công. 
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn Nhà nước tháng 10/2023 trên địa bàn đạt 336,6 tỷ đồng, tăng  4,18% (+13,5 tỷ đồng) so với cùng kỳ, tăng 0,64% so với tháng trước. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện được 24,0 tỷ đồng (chiếm 72,20% trong tổng số), tăng 0,95% so với tháng trước, tăng 46,61% (+ 77,3 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực hiện được 93,6 tỷ  đồng, giảm 0,13% so với tháng trước, giảm 40,53% (-63,8 tỷ đồng) so với cùng kỳ. 
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước 10 tháng đầu năm 2023 ước ước đạt 2.968,2 tỷ đồng, đạt 76,87% kế hoạch, tăng 26,76% (+626,6 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 2.094,9 tỷ đồng (chiếm 70,58% tổng nguồn vốn), đạt 76% kế hoạch, tăng 60,28% (+787,9 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 873,3 tỷ đồng, giảm 15,59% (-161,2 tỷ đồng) so với cùng kỳ. 
Đăng ký kinh doanh: Từ đầu năm đến hết tháng 9/2023, có 499 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 40,96% so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 3.890,9 tỷ đồng, giảm 4,47% so với cùng kỳ, do vốn điều lệ đăng ký thành lập doanh nghiệp thấp. Doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động: 306 doanh nghiệp tăng 23,88%. Doanh nghiệp thông báo giải thể 63 giảm 44,74% so với cùng kỳ. 

* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh:
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700 - km18): Công trình có tổng mức đầu tư 988,2 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2023 ước thực hiện được 806,6 tỷ đồng, đạt 81,61% kế hoạch.
Dự án Kè trái bờ sông Kỳ Cùng (thành phố Lạng Sơn), đoạn từ sân bay Mai Pha đến cầu Đông Kinh, công trình có tổng mức đầu tư 195,5 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2023 ước thực hiện được 126,8 tỷ đồng, đạt 64,84% so với kế hoạch.
Dự án Hạ tầng cơ bản phát triển các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn (4 hợp phần): Công trình có tổng mức đầu tư 1.377,6 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2023 ước thực hiện được 676,2 tỷ đồng, đạt 49,08% kế hoạch. 
Dự án xây dựng mở mới tuyến đường liên xã từ thị trấn Chi Lăng vào xã Y Tịch, huyện Chi Lăng công trình có tổng mức đầu tư 164,3 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2023 ước thực hiện được 36,3 tỷ đồng, đạt 22,11% so với kế hoạch.
4. Tài chính, ngân hàng    
4.1. Tài chính1

- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 
Các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quyết liệt các giải pháp phấn đấu thu đạt tiến độ dự toán ngân sách nhà nước; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án tháo gỡ khó khăn kế hoạch đầu tư công, bổ sung nguồn vốn thực hiện các dự án chưa có nguồn nhập Tabmis.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 10 là 536.223 triệu đồng, trong đó: thu nội địa ước thực hiện 164.386 triệu đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước thực hiện 371.837 triệu đồng. 
Luỹ kế ước thực hiện 10 tháng đầu năm là 6.201.097 triệu đồng, đạt 76,6% so với dự toán Trung ương giao, đạt 75,6% so với dự toán tỉnh giao, bằng 103,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó:
+ Thu nội địa: 2.074.000 triệu đồng, đạt 99% dự toán Trung ương giao, đạt 94,3% so với dự toán tỉnh giao, bằng 88,2% so với cùng kỳ. Do các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, tình hình tài chính còn nhiều khó khăn, khả năng phục hồi sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã sau đại dịch Covid-19 còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm quy mô sản xuất kinh doanh. Một số khoản thu nội địa chưa đạt tiến độ dự toán, giảm so với cùng kỳ do tác động của các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế của Quốc  hội, Chính  phủ nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phục hồi và phát triển kinh tế. Thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh đạt thấp do ảnh hưởng thị trường bất động sản trầm lắng, một số khu đất bán đấu giá nhưng không có khách hàng tham gia, vướng mắc trình tự, thủ tục giao đất cho nhà đầu tư đối với một số dự án dự kiến thu tiền sử dụng đất năm 2023.
+ Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:  4.111.445  triệu  đồng, đạt  68,5% so với dự toán giao, bằng 112,7% so với cùng kỳ. Tình hình xuất nhập khẩu qua địa bàn diễn ra thuận lợi, thông suốt, kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng so với cùng kỳ. Một số mặt hàng có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu từ hoạt động  xuất nhập khẩu như: phương tiện vận tải, sắt, thép, nội thất, hoá chất, nguyên liệu sản xuất... chịu ảnh hưởng bởi chính sách điều tiết xuất khẩu qua cửa khẩu Hữu Nghị với hạn mức 10-15 xe/ngày của phía Trung Quốc cũng như lộ trình cắt giảm thuế quan theo Hiệp định thương mại ASEAN  -  Trung Quốc giai đoạn 2022-2027 làm giảm lượng hàng hoá và thuế xuất nhập khẩu. Kết quả thu từ  hoạt động xuất nhập khẩu năm 2023 mặc dù chưa đạt tiến độ dự toán giao, nhưng đã tăng so với cùng kỳ, thể hiện sự chuyển biến tích cực sau dịch Covid-19 phản ánh hiệu quả của các chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu của Trung ương và của tỉnh.
+ Các khoản huy động, đóng góp: 15.652 triệu đồng, bằng 837% so với cùng kỳ.
- Về chi ngân sách địa phương
Đối với chi đầu tư phát triển và các chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác: trên cơ sở dự toán đã được cân đối từ đầu năm, trong quá trình thực hiện các công trình, dự án trọng điểm được quan tâm bố trí vốn hợp lý; công tác giải ngân, thanh toán các nguồn vốn, tạm ứng theo hợp đồng được khẩn trương, kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ, chính sách, đơn giá, định mức theo quy định hiện hành. 
Đối với chi thường xuyên: điều hành trong phạm vi dự toán được giao, trên cơ sở tiêu chuẩn, chế độ, định mức; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; nghiêm túc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 10 năm 2023 là 1.507.798 triệu đồng, ước thực hiện 10 tháng đầu năm 2023 là 8.610.666 triệu đồng, đạt  63,3% dự toán giao đầu năm, bằng 113% so với cùng kỳ năm 2022, Trong đó:
+ Chi  trong cân đối ngân sách  địa phương là 7.073.900 triệu đồng, đạt 70,5% dự toán giao đầu năm và bằng 105,8% so cùng kỳ năm 2022, trong đó: chi đầu tư phát triển là 731.500  triệu đồng, đạt 58,5% dự toán, bằng 77,4% so với cùng kỳ năm 2022; chi thường  xuyên là 6.241.000 triệu đồng, đạt  73,6%  dự  toán, bằng 111,2% so với cùng kỳ năm 2022.
+ Chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác 1.536.766 triệu đồng đạt 43,3% dự toán, bằng 165,1% so với cùng kỳ năm 2022.
 

4.2. Ngân hàng2
Các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm ngành Ngân hàng và các cơ chế chính sách và các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng. Triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác huy động vốn, đáp ứng đủ nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh; quan tâm đầu tư tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên; tích cực thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn và đẩy mạnh cho vay các chương trình hỗ trợ lãi xuất của Chính phủ và địa phương; chấp hành nghiêm các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật về lãi suất, quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh, mua bán vàng miếng; chủ động thực hiện giải pháp xử lý nợ xấu; tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách hàng bằng nhiều sản phẩm tiện ích, ứng dụng dữ liệu dân cư vào hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số và thanh toán không dùng tiền mặt, phối hợp thực hiện chi trả an sinh xã hội qua tài khoản ngân hàng, thực hiện tốt công tác thông tin truyền thông ... Ước thực hiện đến ngày 31/10/2023 tổng huy động vốn ước đạt 42.100 tỷ đồng, tăng 13,4% so với 31/12/2022. Dư nợ tín dụng ước đạt 40.870 tỷ đồng, tăng 3,8% so với 31/12/2022. 
5. Thương mại và dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ có mức tăng khá, hàng hoá có giá cả ổn định đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Thị trường nội địa của tỉnh hiện đang ổn định và có tiềm năng phát triển. Tại các chợ truyền thống, trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, các hệ thống phân phối hàng hoá trên địa bàn tỉnh tiếp tục đảm bảo nguồn hàng cung ứng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, không có hiện tượng khan hiếm hàng hoá hoặc tăng giá đột biến. Trong tháng 10 nhiều địa phương đã tổ chức ngày Hội văn hóa các dân tộc. Đây là sự kiện quan trọng của các huyện, thành phố và cũng là lần đầu tổ chức nhằm góp phần quảng bá, thúc đẩy phát triển du lịch địa phương. Ngày hội diễn ra với rất nhiều hoạt động như: trưng bày, bán sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP địa phương; các gian hàng được trưng bày là cơ hội để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh quảng bá, giới thiệu những sản phẩm đến người tiêu dùng để kết nối thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; không gian văn hóa, trò chơi dân gian; liên hoan các câu lạc bộ hát then, đàn tính, dân ca, dân vũ, nhảy cộng đồng và trình diễn trang phục dân tộc truyền thống… Đây chính là tiền để để Lạng Sơn phát triển sản phẩm du lịch mới (du lịch văn hóa gắn với du lịch xanh), nhằm hướng tới sự phát triển du lịch bền vững, đồng thời tạo ra không gian sinh hoạt văn hóa thường xuyên cho người dân và du khách gần xa, qua đó, góp phần tích cực bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc và thu hút du khách đến với xứ Lạng.
Hoạt động xuất nhập khẩu khẩu3 : Trong tháng 10, hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì thực hiện tại 06 cửa khẩu, gồm: Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng, cửa khẩu chính Chi Ma, các cửa khẩu phụ Tân Thanh, Cốc Nam, Na Hình. Hiện nay, lượng phương tiện xuất nhập khẩu trung bình đạt hơn 1.100 xe/ngày, trong đó xuất khẩu khoảng 400 xe/ngày (nông sản, trái cây chiếm gần 75%), nhập khẩu hơn 700 xe/ngày.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh tháng 10 ước đạt 390 triệu USD; lũy kế 10 tháng năm 2023 ước đạt 3.995 triệu USD, đạt 96,9% kế hoạch, tăng 105,1% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu ước đạt 230 triệu USD, đạt 174,6% kế hoạch, tăng 306,8% so với cùng kỳ; nhập khẩu trong tháng ước đạt 160 triệu USD, lũy kế 10 tháng ước đạt 1.725 triệu USD, đạt 69% kế hoạch, tăng 17,3% so với cùng kỳ. Hàng xuất khẩu địa phương trong tháng ước đạt 14 triệu USD, lũy kế 10 tháng ước đạt 133 triệu USD, đạt 86,4% kế hoạch, tăng 37,1% so với cùng kỳ. 

5.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2023 ước tính đạt 2.939,1 tỷ đồng tăng 1,58%. Trong đó, nhóm lương thực, thực phẩm tăng 1,2%, nhóm hàng may mặc tăng 3,11% ; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình ăn uống tăng 1,51%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng giảm 0,03%; nhóm ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 18,6% do ảnh hưởng của các chính sách: gói hỗ trợ lãi suất vay, lãi suất trả góp từ các ngân hàng nhằm kích cầu tiêu dùng, nhiều mẫu xe được giảm miễn thuế trước bạ nên sức mua tăng, kéo theo doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 9,4%. Nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 0,97%  do giá vàng trong nước biến động mạnh.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2023 ước đạt 25.074,4 tỷ đồng,  tăng 27,26% so với cùng kỳ. Một số nhóm ngành hàng tăng cao so với cùng kỳ: Nhóm gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 2.246,1 tỷ đồng, tăng 70,11%, tiếp theo là nhóm phương tiện đi lại, trừ ô tô con ước đạt 861,6 tỷ đồng, tăng 32,12%; nhóm lương thực, thực phẩm ước đạt 14.073,3 tỷ đồng, tăng 23,15% so với cùng kỳ; nhóm hàng hóa khác ước đạt 1.141,6 tỷ đồng, tăng 22,17%;...
5.2. Dịch vụ
Hoạt động dịch vụ tiếp tục đà tăng so với tháng trước và tăng cao so với cùng kỳ. Tỉnh đã có nhiều chính sách kích cầu kịp thời, tăng cường quảng bá, nâng cao chất lượng các loại dịch vụ.
5.2.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10 năm 2023 ước đạt 274,6 tỷ đồng, tăng 6,43% so với tháng trước và tăng 45,87%so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 1,3 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 6,5% so với cùng kỳ.
Dự ước 10 tháng năm 2023, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 2.331,3 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 28,83%. Hiện nay, tỉnh cũng đã và đang tập trung phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại một số huyện trên địa bàn tỉnh, như: Lộc Bình, Bắc Sơn, Bình Gia, Hữu Lũng…. mục tiêu phát triển du lịch là một trong những ngành mũi nhọn của tỉnh trong giai đoạn tới.
5.2.2. Doanh thu dịch vụ khác
Doanh thu dịch vụ khác tháng 10 năm 2023 ước đạt ước đạt 49,5 tỷ đồng, tăng 1,48% so với tháng trước và tăng 20,74% so với cùng kỳ.
Cộng dồn 10 tháng ước đạt 477,0 tỷ đồng, tăng 13,55% so với cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm dịch vụ tăng cao so với cùng kỳ như: Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 55 tỷ đồng, tăng 10,28% so với cùng kỳ; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 55,1 tỷ đồng, tăng 19,97% so với cùng kỳ; nhóm dịch vụ hành chính và hỗ trợ ước đạt 100,7 tỷ đồng, tăng 18,89% so với cùng kỳ...
 

5.3. Vận tải
Trong tháng 10/2023, hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh tăng so với tháng trước, chủ yếu tăng ở hoạt động kho bãi và bưu chính, chuyển phát. Hoạt động kho bãi tăng do các xe hàng nông sản từ các tỉnh phía nam chở hàng hóa đến các  cửa khẩu của tỉnh để chờ xuất hàng hóa sang Trung Quốc.
Dự ước doanh thu vận tải, kho bãi tháng 10 đạt 200,8 tỷ đồng, tăng 3,73% so với tháng trước và tăng 22,59% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 23,1 tỷ đồng, tăng 0,26% so với tháng trước và tăng 21,25% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 76,6 tỷ đồng, tăng 4,74% so với tháng trước và tăng 4,09% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 100,9 tỷ đồng, tăng 3,85% so với tháng trước và tăng 42,28% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,3 tỷ đồng, bằng 84,07% so với tháng trước và bằng 94,54% so với cùng kỳ.
Hoạt động vận tải 10 tháng 2023 duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ năm trước do hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa phục hồi; số lượng khách quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch nội địa năm nay tăng cao so với cùng kỳ, nhu cầu đi lại của người dân tăng trở lại. Dự ước doanh thu vận tải kho bãi 10 tháng năm 2023 đạt 1.957,8 tỷ đồng, tăng 17,41% so với cùng kỳ, trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 217,7 tỷ đồng, tăng 17,22%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 649,5 tỷ đồng, bằng 99,31%; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.088 tỷ đồng, tăng 31,83%; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 7,86% so với cùng kỳ.
 

6. Chỉ số giá 
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tháng 10/2023 
    Chỉ số giá tiêu dùng toàn tỉnh tháng 10/2023 giảm 0,11% so với tháng trước, tăng 0,90% so với cùng kỳ năm trước, tăng 6,61% so với kỳ gốc 2019 và tăng 1,85% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Giá xăng dầu, giá gas, giá vàng, giá Đô la Mỹ tiếp tục tăng, giảm theo sự biến động chung của thế giới.
* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 so với tháng trước 
Chỉ số giá tháng 10/2023 giảm 0,11% (khu vực thành thị giảm 0,14%; khu vực nông thôn giảm 0,09%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, có 7 nhóm hàng tăng giá; 3 nhóm hàng giảm giá và 1 nhóm giữ nguyên giá .
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,19%, chia ra:
+ Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,47% so với tháng trước, cụ thể: mặt hàng gạo +0,96%; mặt hàng bột mì +0,07%, khoai lang +2,14%; mặt hàng lương thực chế biến như bún phở, bánh đa +0,08%, bột ngô +0,58%, ngũ cốc khác +0,05% so với tháng trước. 
+ Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,20% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở một số mặt hàng như: thịt gia cầm tăng 1,67% (thịt gà +1,32%; thịt gia cầm khác +2,99%); nguyên nhân nhóm gia cầm tăng do đây là thời điểm người dân bắt đầu tái đàn để kịp phục vụ cho dịp Tết Nguyên đán; các loại rau tươi, khô và chế biến tăng 0,48% (như su hào +6,71%, cà chua +7,06%; rau muống +6,68%, rau dạng củ, quả +1,20%; rau gia vị tươi, khô các loại +1,22%); quả tươi khác tăng 3,40%; ... so với tháng trước. Bên cạnh thịt gia cầm tăng thì các mặt hàng về thịt gia súc giảm nhẹ (thịt lợn -0,01%, thịt bò -0,02%); thịt chế biến giảm 0,2% (như thịt quay, giò chả -0,21%; thịt chế biến khác -0,20%). Đây cũng là nhóm luôn có chỉ số biến động nhiều nhất vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa vụ, thiên tai, dịch bệnh và nguồn cung ứng đầu vào ...
+ Chỉ số giá nhóm ăn, uống ngoài gia đình giảm 0,01% (do tác động giảm ở nhóm uống ngoài gia đình -0,18%) so với tháng trước.
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,17% do: nước quả ép +1,29% do một số loại quả tăng giá vào cuối vụ; các loại rượu, bia +0,13% so với tháng trước.
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,20%. Các mặt hàng có chỉ số giá tăng như: quần áo may sẵn +0,22%; mũ nón +0,22% giày dép +0,26%; dịch vụ may mặc, mũ nón, giầy dép +0,04% so với tháng trước.
Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng nhìn chung là ổn định, không có biến động lớn. Diễn biến giá một số mặt hàng trong nhóm như sau: Tiền thuê nhà ở ổn định, vật liệu bảo dưỡng nhà ở +0,13% (nhóm này tăng chủ yếu là các mặt hàng sắt, thép, cát xây dựng giá cước vận chuyển tăng); giá gas và các loại chất đốt khác +3,05%  do các cơ sở kinh doanh gas trên địa bàn áp dụng điều chỉnh giá tương ứng với sự biến động của giá trong nước và giá thế giới (gas +4,76%; dầu hoả -0,59%); giá điện, nước sinh hoạt tháng này giảm nhẹ do thời tiết bắt đầu vào thu nên nhu cầu dùng các thiết bị như quạt, điều hoà giảm (nước -0,57%; điện sinh hoạt -1,38%) so với tháng trước
Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,3% so với tháng trước; trong đó, nhóm thiết bị đồ dùng trong nhà được các cửa hàng, đại lý áp dụng chương trình khuyến mại khi các công trình xây dựng nhà ở của dân cư đang bước vào giai đoạn hoàn thiện chuẩn bị đón Tết Nguyên đán nên giá cả biến động như: bình nước nóng nhà tắm -0,46%; nồi cơm điện -0,17%; quạt điện -0,46%;... so với tháng trước.
Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 1,53% so với tháng trước, do giá xăng, dầu bình quân trong tháng giảm. Giá xăng, dầu biến động tăng, giảm liên tục theo giá nhiên liệu thế giới và mức thuế bảo vệ môi trường. Trong tháng có 3 kỳ điều chỉnh.
Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 0,01% do học sinh đã ổn định năm học mới, nhu cầu mua sắm sách, bút vở cho năm học; sản phẩm từ giấy (vở ô ly, vở kẻ ngang) cũng đã đủ nên nhóm này không có biến động không lớn so với tháng trước.
Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,12% so với tháng trước, giảm chủ yếu mặt hàng tivi màu -0,46%; các nhóm dịch vụ văn hoá, thể thao khác giữ mức ổn định như: vật phẩm văn hoá, sách báo tạp trí các loại, dịch vụ văn hoá, dịch vụ thể thao...
Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng nhẹ 0,02% so với tháng trước, tăng ở mặt hàng đồ trang sức +1,24%; các mặt hàng khác trong nhóm nhìn chung ổn định.
* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2023 so với cùng kỳ 
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 tăng 0,90% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng có 9 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm giá. Trong 9 nhóm hàng tăng giá so với cùng kỳ: đồ uống và thuốc lá +3,32%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép +0,88%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dụng +1,71%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình +0,54%; nhóm thuốc và dụng cụ y tế +0,66%, nhóm giao thông +2,46%; nhóm giáo dục +0,82%... Ở chiều ngược lại 02 nhóm hàng giảm gồm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống -0,02% do mặt hàng thực phẩm -0,87% (như giá thịt lợn -2,43%; thịt bò -3,67%); nhóm bưu chính viễn thông -0,33% so với cùng kỳ, do biến động tăng, giảm của giá xăng dầu. 
* Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng năm 2023
Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng năm 2023 tăng 1,85% so với cùng kỳ năm trước (khu vực thành thị +1,59%; khu vực nông thôn +1,99%), gồm 9 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm giá. Nguyên nhân chính tác động tăng chỉ số giá trong 10 tháng là do đời sống dân cư được cải thiện, các hoạt động văn hoá, giải trí, thể thao hoạt động bình thường trở lại dẫn đến nhu cầu tiêu dùng trong dân cư tăng. Giá cả một số nhóm hàng tăng như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,05% (lương thực +4,84%; thực phẩm +3,04%; ăn uống ngoài gia đình +2,07%); nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 2,71%; nhóm may mặc, mũ nón giầy dép tăng 2,77%; nhóm thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 1,92%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,47%; nhóm giáo dục tăng cao nhất 11,94%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 6,45%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,61%. Riêng 02 nhóm hàng gồm nhóm giao thông và nhóm bưu chính viễn thông có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ.
6.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
 Chỉ số giá vàng: Tháng 10/2023, giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm theo giá vàng thế giới. Trên xu hướng giá vàng trong nước tăng, giá vàng trên địa bàn tăng 0,55% so với tháng trước, tăng 4,39% so với cùng kỳ năm trước, bình quân 10 tháng tăng 3,11% so với cùng kỳ.  
Chỉ số giá đô la Mỹ: Trong tháng 10/2023, đồng đô la Mỹ so với tháng trước tăng 1,19% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 1,21%. Bình quân 10 tháng năm 2023 chỉ số giá đô la Mỹ tăng 5,3% so với bình quân cùng kỳ.
 

7. Một số tình hình xã hội 
7.1. Giải quyết việc làm và Bảo hiểm xã hội4

Triển khai thực hiện thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh năm 2023; tổ chức hội nghị tập huấn công tác cho vay về việc làm và công tác đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổng số 02 lớp, với 400 đại biểu tham dự; xem xét, thẩm định, thông báo chấp thuận 12 vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh của 03 lượt tổ chức, doanh nghiệp; tư vấn về chính sách pháp luật lao động,việc làm, định hướng nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động, học sinh, sinh viên cho 4.053 lượt người tăng 192,84 % so với cùng kỳ năm 2022, lũy kế từ đầu năm là 39.710 lượt người; số người lao động đăng ký tìm việc làm: 562 lượt người; số người lao động được giới thiệu việc làm nhận được việc làm: 527 người; thẩm định, cấp 13 giấy phép lao động cho người nước ngoài (trong đó cấp mới 10 giấy phép, cấp lại 01 giấy phép, gia hạn 01 giấy phép). 
Triển khai thực hiện đơn giá dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm sử dụng từ nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp; duy trì tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và thực hiện các quy trình có liên quan đến giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp, kết quả: số người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 564 người tăng 32,70% so với cùng kỳ, lũy kế từ đầu năm đến nay là 6.772 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 556 người, luỹ kế từ đầu năm là 6.618 người; kinh phí trợ cấp thất nghiệp trong tháng là 8.497 triệu đồng, luỹ kế thực hiện là 93.953 triệu đồng.
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng5
Công tác khám chữa bệnh: các đơn vị nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đảm bảo thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh; thực hiện Đề án “Khám chữa bệnh từ xa” theo kế hoạch. Kết quả trong tháng khám được 147.128 lượt, điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã 11.587 lượt, điều trị ngoại trú 10.690 lượt; cộng dồn 10 tháng: khám bệnh 1.164.173 lượt đạt 81% kế hoạch năm, điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã 115.751 lượt đạt 75% kế hoạch năm, điều trị ngoại trú 105.452 đạt 174% kế hoạch năm. Khám chữa bệnh tại các PKĐK ngoài công lập: trong tháng khám được 28.735 lượt, cộng dồn khám được 264.935 lượt.
Công tác khám giám định y khoa được duy trì thực hiện tốt, trong tháng đã khám giám định cho 164 người; Cộng dồn 10 tháng đã khám 1.035 người thuộc các đối tượng nghỉ hưu trước tuổi, khuyết tật, công an nghĩa vụ, thương binh, tai nạn lao động... Công tác giám định pháp y: cơ bản thực hiện tốt theo yêu cầu nhiệm vụ, góp phần hỗ trợ cho công tác điều tra, tố tụng. Trong tháng khám giám định 49 ca; Cộng dồn 10 tháng đã khám 431 ca.
Tình hình tiêm chủng: Từ 18 tuổi trở lên: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 102,3%, mũi 2 đạt 101%; Tỷ lệ tiêm mũi nhắc lại (mũi 3): 92,1%; Tỷ lệ tiêm mũi nhắc lại lần 2 (mũi 4): 125,46% (bao gồm cả đối tượng mở rộng). Trẻ em từ 12-17 tuổi: Tỷ lệ mũi 1 đạt 99,1%; Tỷ lệ mũi 2 đạt 98,9%; Tỷ lệ tiêm liều nhắc lại (mũi 3): Đạt tỷ lệ 77,5%. Trẻ từ đủ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi: Tỷ lệ mũi 1 đạt 101,6%. (bao gồm cả đối tượng của các địa phương khác; Tỷ lệ mũi 2 đạt 92,8%. 
Công tác phòng, chống dịch bệnh khác: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 ổ dịch Tay - Chân - Miệng tại huyện Văn Lãng và Văn Quan với tổng số: 12 ca mắc. Ghi nhận 13 ổ dịch sốt xuất huyết Dengue thuộc 03 huyện (Hữu Lũng, Chi Lăng, Văn Quan) với 60 ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm khác phân bố rải rác, không có yếu tố dịch tễ gây dịch hay ổ dịch.
Công tác An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP): Trong tháng không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh. Công tác kiểm tra hậu kiểm về an toàn thực phẩm: Trong tháng kiểm tra 02 cơ sở phục vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Lạng Sơn 2023 và 03 cơ sở cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, kết quả kiểm tra, không phát hiện vi phạm. Cấp giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATVSTP: 04 cơ sở; tiếp nhận hồ sơ tự công bố sản phẩm: 02 hồ sơ.
7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch6
Về nghệ thuật biểu diễn: tham gia biểu diễn chương trình nghệ thuật khai mạc Lễ khởi công Dự án Cửa khẩu thông minh tại cửa khẩu Hữu nghị quan do Chính phủ nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc tổ chức; Xây dựng chương trình nghệ thuật tham gia Chương trình du lịch “Qua những miền di sảnViệt Bắc”lần thứ XIV và Lễ hội Thành Tuyên năm 2023 tại Tuyên Quang. Tính đến ngày 11/10/2023 đã thực hiện biểu diễn được 96/110 buổi đạt 87,3% kế hoạch (trong đó thực hiện được 15 buổi tại xã vùng III).
Về thể dục, thể thao: Đăng cai tổ chức thành công Giải Vô địch quốc gia Karate lần thứ XXXII năm 2023 tại tỉnh Lạng Sơn; tổ chức thành công Giải vô địch Cầu lông tỉnh Lạng Sơn năm 2023. Tiến hành khảo sát lần 2 về phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2023 (Đề án 641) tại các huyện: Đình Lập, Lộc Bình, Tràng Định và Cao Lộc.
Tổng lượng khách du lịch 10 tháng năm ước đạt 3.613.589 lượt khách, tăng 27,0% so với cùng kỳ, đạt 96,11% so với kế hoạch năm 2023. Trong đó, khách quốc tế 28.253 lượt khách, giảm 1,54% so với cùng kỳ, đạt 42,3% so với kế hoạch năm 2023; khách trong nước đạt 3.585.336 lượt khách, tăng 10,37% so với cùng kỳ, đạt 100,71% so với kế hoạch năm 2023. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên du lịch. Thực hiện cấp đổi 01 thẻ hướng dẫn viên quốc tế; Cấp 01 Giấy phép Lữ hành nội địa.
7.4. Giáo dục
Tổ chức Kỳ thi chọn đội tuyển vòng 2 của tỉnh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia lớp 12 trung học phổ thông năm học 2023-2024. Tổ chức thi vòng 1 kỳ thi tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo năm 2023. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng Chương trình "Tôi yêu Việt Nam" và Hướng dẫn các quy định về phòng cháy, chữa cháy trong các cơ sở giáo dục mầm non năm học 2023-2024. Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn GDQPAN năm học 2023-2024. Tập huấn giai đoạn 3 và tổng kết dự án "Phát triển phương pháp giảng dạy tiếng Anh thích ứng với văn hóa bản địa dành cho giáo viên ở các khu vực dân tộc thiểu số" trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Tổ chức giải bơi học sinh phổ thông tỉnh Lạng Sơn năm 2023. Tổ chức lớp bồi dưỡng cho giáo viên QPAN năm học 2023 - 2024. Phối hợp với sở Lao động - Thương binh và Xã hội chấm thi cuộc thi sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới.
7.5. Trật tự - An toàn giao thông
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ  chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quảvới tội phạm. Trong tháng xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 10 người, bị thương 25 người. 
7.6. Môi trường
Trong tháng 10, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn không xảy ra vi phạm môi  trường. Lũy kế từ đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phát hiện và xử lý 03 vụ, xử phạt 187 triệu đồng. 
7.7. Thiệt hại do thiên tai: Không có.


[1] Nguồn: Sở Tài chính.
[2] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn.

[3] Nguồn: Sở Công Thương.
[4] Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
[5] Nguồn: Sở Y tế.

[6] Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch.

 

Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây