1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
1.1.1 Trồng trọt
Trong tháng, thời tiết cơ bản thuận lợi người dân trên địa bàn tập trung chăm sóc cây trồng, khắc phục các diện tích bị ảnh hưởng của cơn bão số 3, đồng thời tiến hành thu hoạch một số cây hàng năm vụ Mùa và làm đất chuẩn bị gieo trồng cây hằng năm vụ Đông.
Ước tổng diện tích gieo trồng lúa vụ Mùa thực hiện được 32.371,4 ha, giảm 0,32% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch lúa mùa sớm trong tháng đạt 3.715,3 ha, tăng 1,27% so với cùng kỳ; các địa phương có diện tích thu hoạch sớm gồm các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng.
Cây ngô thu hoạch trong tháng đạt 873,4 ha, tăng 4,29% so với cùng kỳ.
Cây lạc thu hoạch trong tháng được 347,0 ha, tăng 4,50% so với cùng kỳ.
Trong tháng, rau các loại gieo trồng vụ Đông ước đạt 769,4 ha, tăng 1,02%; diện tích thu hoạch đạt 733,7 ha, tăng 2,06%; sản lượng thu hoạch trong tháng đạt 9.051,2 tấn, tăng 0,1% so với cùng kỳ.
1.1.2. Chăn nuôi
Trong tháng, bước vào giai đoạn chuyển mùa nên thời tiết thay đổi thất thường đã tạo điều kiện cho các loại vi rút, vi khuẩn gây bệnh phát sinh, các cơ quan chức năng đã hướng dẫn bà con chủ động thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch bệnh và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho việc phòng tránh đói, rét cho trâu bò trong mùa Đông sắp tới. Các biện pháp tái đàn gia súc, gia cầm được triển khai tích cực, chăn nuôi phát triển ổn định.
Tổng đàn trâu: Ước tính số lượng trâu hiện có 55.761 con, giảm 14,34% (- 9.335 con); số con xuất chuồng ước đạt 1.412 con, tương đương sản lượng xuất chuồng ước đạt 384,06 tấn, giảm 8,16% (-34,11 tấn) so với cùng kỳ. Tổng đàn trâu giảm do môi trường chăn thả bị thu hẹp; cơ giới hóa trong sản xuất tăng lên, số con và sản lượng xuất bán tăng do người dân thay đổi mục đích chăn nuôi gia súc lớn bán thương phẩm và một phần thiếu nhân lực chăm sóc.
Tổng đàn bò: Ước tính số lượng bò hiện có 29.330 con, giảm 0,04%) so với cùng kỳ năm trước. Các mô hình phát triển chăn nuôi bò thịt, kết hợp xử lý chất thải làm phân bón hữu cơ hiện đã và đang thực hiện đầu tư có hiệu quả. Trong tháng 10, số con xuất chuồng ước 750 con, tương đương sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 165 tấn, tăng 3,79% (+6,02 tấn) so với cùng kỳ.
Tổng đàn lợn: Ước tính số lượng lợn hiện có 175.116 con, giảm 3,36% (-9.096 con) so với cùng kỳ. Đầu con giảm so với cùng kỳ chủ yếu do ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn châu Phi. Từ tháng 9, bệnh DTLCP đã giảm lây lan, phát sinh các ca nhiễm mới; tuy nhiên vẫn xảy ra lẻ tẻ tại một số địa phương. Số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 28.678 con, tương đương sản lượng thịt hơi xuất chuồng 2.389,86 tấn.
Tổng đàn gia cầm: Phát triển tốt, công tác phòng chống dịch bệnh luôn được quan tâm, ước tính số lượng đầu con hiện có là 5.340,25 nghìn con, tăng 1,13% (+59,86 nghìn con) so với cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng của gia cầm đạt 1.324,62 tấn, tăng 2,3% (+29,78 tấn) so với cùng kỳ; sản lượng trứng gia cầm ước đạt 5.653,44 nghìn quả.
1.2. Lâm nghiệp
Công tác phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tiếp tục được quan tâm thực hiện. Công tác phối hợp kiểm tra, giám sát khai thác gỗ rừng tự nhiên, gỗ rừng trồng và cây trồng phân tán trên địa bàn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng được quan tâm, tình hình thời tiết được cập nhật thường xuyên….
Diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng ước đạt 641,12 ha. Khai thác gỗ tròn các loại trong tháng ước 93,1nghìn m3. Hiện nay, các ngành, chức năng đang tập trung triển khai các biện pháp khắc phục hậu quả do bão số 3 gây ra. Sản lượng củi khai thác trong kỳ đạt 64,08 nghìn ste, tăng 0,62% so với cùng kỳ, chủ yếu đáp ứng nhu cầu sử dụng củi đun trong sinh hoạt, củi chủ yếu là tận thu từ việc phát cành từ rừng sản xuất.
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản ổn định, không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra. Xây dựng dự án ưu tiên thả cá giống bổ sung nguồn lợi thủy sản vào một số hồ chứa và dự án nuôi cá lồng giống trắm cỏ, chép lai.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định và giữ được tốc độ tăng trưởng. Trong tháng 10 toàn ngành tăng 2,55%, ngành khai khoáng giảm 12,36%, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,64%, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 4,36%, ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thảo, nước thải tăng 4,64% so với cùng kỳ năm trước.
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2024
2.1.1. So với tháng trước
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 năm 2024 tăng 22,83% so với tháng trước, trong đó:
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 30,92%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,82%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 55,45%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm 2,75%.
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 30,92%, trong đó: khai thác than tăng 130,87%, do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty Nhiệt điện Na Dương - TKV tăng nên dự kiến tăng sản lượng sản xuất so với tháng trước.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự ước tăng 12,82%. Nguyên nhân chính công nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số sản xuất tăng là do các doanh nghiệp cơ sở cá thể công nghiệp nhận được thêm đơn hàng nên dự kiến tăng sản lượng sản xuất, cụ thể: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 8,39%, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 22,54% (colophan, muối công nghiệp), sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 35,67%. Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 49,68%, do sau khi hoàn thành bảo dưỡng máy móc định kỳ, Công ty cổ phần xi măng Đồng Bành dự kiến tăng sản xuất do nhận được thêm đơn hàng mới. Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 20,37% tăng chủ yếu ở sản phẩm bút bi, do sau khi khắc phục ảnh hưởng của bão số 3, doanh nghiệp hoạt động sản xuất ổn định trở lại, dự kiến sản lượng tăng hơn so tháng trước.
Tuy nhiên, vẫn có nhóm ngành có chỉ số sản xuất giảm như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 22,24%, do Công ty TNHH Thực Giai Việt Nam không có thêm đơn hàng mới nên giảm sản xuất. Sản xuất phương tiện vận tải khác (xe đạp, xe máy điện) giảm 69,65%, do đầu tháng 10 Công ty TNHH MTV Xe Điện DK Việt Nhật xảy ra sự cố cháy nhà xưởng; đến ngày 21/10 mới khắc phục xong sự cố nên sản lượng dự kiến giảm so tháng trước. Còn các nhóm ngành khác tình hình sản xuất cơ bản ổn định và có biến động không đáng kể.
Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí có chỉ số sản xuất tăng 55,45%, trong đó: điện sản xuất tăng 72,03% (+28,28 triệu KWh), do giá nguyên liệu sản xuất điện giảm, nên giá thành điện sản xuất giảm theo làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trưởng điện, Công ty Nhiệt điện Na Dương – TKV hoàn thành bảo dưỡng máy móc và huy động đủ 2 tổ máy sản xuất điện. Điện thương phẩm giảm 2,75% (-1,32 triệu KWh) so với tháng trước.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải nước thải có chỉ số sản xuất giảm 2,75%. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 4,28%; hoạt động thoát nước và xử lý nước thải giảm 0,95%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu giảm 1,52% so với tháng trước.
2.1.2. So với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 tăng 2,55% so với cùng kỳ, trong đó:
Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 12,36%, trong đó hoạt động khai thác than cứng và than non giảm 23,21%, do chất lượng than sơ khai không đạt yêu cầu sản xuất than sạch cung cấp cho sản xuất nhiệt điện nên giảm sản lượng sản xuất.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,64%, một số sản phẩm sản xuất tăng khá so với tháng cùng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 30,94%, do sản phẩm chè gói có thương hiệu nên có đầu ra ổn định, nguyên liệu đảm bảo, doanh nghiệp nhận thêm nhiều đơn hàng, Công ty Cổ phần Chè Thái Bình Lạng Sơn tăng sản xuất nên sản phẩm tăng hơn so cùng kỳ. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 66,67%, do Công ty Cổ phần thương mại sản xuất da Nguyên Hồng nhận được thêm các đơn hàng gia công từ các doanh nghiệp trong nước nên sản lượng gia công tăng. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 31,5%, do nguyên liệu tại địa phương đáp ứng đủ cho quá trình sản xuất, các cơ sở cá thể chủ động ký kết các đơn hàng, nhu cầu tiêu thụ tăng nên sản xuất tăng. Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 52%, do các doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng nên tăng sản xuất so cùng kỳ. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 23,13%, do các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình cần sửa chữa nhà xưởng bị hỏng, tốc mái sau bão nên sản xuất tăng.
Một số ngành trong công nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ, cụ thể: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 13,46%, do thị trường xi măng trong nước đang dư thừa, một số doanh nghiệp sản xuất trong nước gặp khó khăn trong xuất khẩu, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ thị trường trong nước, dẫn đến cạnh tranh giữa các hãng sản xuất trong nước tăng; sản phẩm không tiêu thụ được nhiều nên doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cắt giảm sản lượng. Nguyên nhân khác do chi nhánh Công ty Cổ phần Đá Mài Hải Dương gặp khó khăn, lò luyện gặp sự cố không thể luyện liên tục, nên giảm sản lượng so cùng kỳ. Sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 40%, do Công ty TNHH MTV Xe Điện DK Việt Nhật xảy ra sự cố cháy xưởng nên sản xuất giảm so cùng kỳ. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 17,79%, do gỗ nguyên liệu đầu vào giá cao, sản phẩm khó tiêu thụ nên giảm sản xuất so cùng kỳ.
Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 4,36%, giảm chủ yếu ở điện sản xuất (-5,85%, tương đương giảm 4,2 triệu Kwh). Điện thương phẩm tăng 5%, tương đương tăng 3,56 triệu Kwh.
Trong ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,64%: Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 6,25%, do nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tăng so với năm trước; thoát nước và xử lý nước thải tăng 4,34%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu tăng 3,28% so với cùng kỳ.
2.2. Cộng dồn 10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ
Tình hình sản xuất các ngành công nghiệp chủ yếu tỉnh Lạng Sơn từ đầu năm 2024 giảm so năm 2023 do nhiều yếu tố như: sản phẩm than giảm so với cùng kỳ do việc khai thác gặp khó khăn, trữ lượng giảm, chất lượng than chưa cao; sản phẩm xi măng giảm do nhu cầu thị trường tiêu thụ, cạnh tranh giữa các thương hiệu; bột đá hạt mài giảm do công suất, thiết bị sản xuất quá tải không hoạt động liên tục. Bên cạnh những khó khăn, các doanh nghiệp sản xuất lớn tiếp tục duy trì sản xuất ổn định như: các công ty thủy điện; các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ, các sản phẩm từ gỗ; khai khoáng khác, muối công nghiệp... Cộng dồn 10 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh giảm 0,09% so với cùng kỳ. Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 2,33%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,14%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 16,7%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,69%.
Sản phẩm chủ lực của tỉnh: Sản phẩm gỗ lạng (có độ dày không quá 6mm) cộng dồn 10 tháng ước đạt 54,22 nghìn m3, tăng 161,76% so với cùng kỳ, nguồn nguyên liệu địa phương đảm bảo cho nhu cầu sản xuất, đồng thời, tận thu gỗ sau ảnh hưởng bão số 3, tháng 10 và 10 tháng sản lượng gỗ bóc tiếp tục đà tăng từ đầu năm. Sản phẩm Xi măng Portland đen ước đạt 930,1 nghìn tấn, giảm 7,29%, clanhke xi măng dự ước đạt 524,58 nghìn tấn, giảm 15,67%. Sản phẩm xi măng đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng cho hoạt động xây dựng chủ yếu trên địa bàn tỉnh và cung cấp cho một số tỉnh lân cận, tuy nhiên trong những tháng đầu năm 2024 Công ty Cổ phần xi măng Hồng Phong hoàn thiện thủ tục chuyển đổi chủ sở hữu cho Công ty Cổ phẩn gạch ngói Hợp Thành, nên nhà máy sản xuất cầm chừng, bên cạnh đó do việc cạnh tranh giữa các thương hiệu xi măng sản xuất trong nước, sản phẩm khó tiêu thụ nên doanh nghiệp giảm sản lượng sản xuất. Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Bành giảm sản xuất sản phẩm clanhke do lợi nhuận mang lại từ sản xuất không cao như cùng kỳ năm trước, clanhke sản xuất chủ yếu phục vụ chế biến tiếp sản phẩm Xi măng Portland, mặt khác, doanh nghiệp thay phiên dừng lò để bảo dưỡng máy móc nên sản xuất giảm.
Sản lượng điện sản xuất chiếm tỷ trọng lớn là của Công ty Nhiệt điện Na Dương - TKV, trong 10 tháng sản lượng điện ước đạt 560,16 triệu Kwh, giảm 20,05% so với cùng kỳ do nguyên liệu sản xuất nhiệt điện không đảm bảo, doanh nghiệp phải nhập than từ nơi khác với chi phí cao, giá điện không đảm bảo cạnh tranh để tham gia thị trường, mặt khác do công ty sản xuất theo kế hoạch của Tổng Công ty nên sản lượng giảm so cùng kỳ. Sản lượng khai thác than của Công ty Than Na Dương 10 tháng ước đạt 330,26 nghìn tấn, giảm 29,38% (khoảng 137,41 nghìn tấn) so với cùng kỳ.
2.3. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 10/2024 tăng 0,45% so với tháng trước và tăng 3,77% so với cùng kỳ. Chỉ số sử dụng lao động tăng so với cùng kỳ năm trước tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo do một số doanh nghiệp, cơ sở cá thể công nghiệp nhận được thêm đơn hàng, tăng sản xuất nên tuyển dụng thêm lao động nhằm đáp ứng đơn hàng mới.
Chia theo ngành công nghiệp: Chỉ số sử dụng lao động ngành khai khoáng giảm 1,2%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,12%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,42%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,81%.
Chia theo loại hình sở hữu: Chỉ số sử dụng lao động trong doanh nghiệp nhà nước tăng 1,05%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 6,14%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,3%.
3. Đầu tư, xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024, trong đó tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt các dự án trọng điểm có tính chất lan tỏa, liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng, dự án thuộc chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường kiểm tra tình hình triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tại các huyện, thành phố; kiểm tra tình hình thực hiện một số dự án đầu tư công để đôn đốc và đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn Nhà nước tháng 10/2024 trên địa bàn đạt 440,9 tỷ đồng, tăng 22,02% (+79,57 tỷ đồng) so với cùng kỳ, tăng 11,23% so với tháng trước. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện được 272,7 tỷ đồng (chiếm 61,84% trong tổng số), tăng 11,98% so với tháng trước, tăng 1,82% (+4,87 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 168,2 tỷ đồng, tăng 10,03% so với tháng trước, tăng 79,85% (+74,70 tỷ đồng) so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước 10 tháng đầu năm 2024 ước đạt 2.999,5 tỷ đồng, đạt 74,67% kế hoạch, tăng 2,90% (+84,5 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2023. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.817,9 tỷ đồng (chiếm 60,61% tổng nguồn vốn), đạt 74,22% kế hoạch, giảm 10,99% (-224,3 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 1.181,6 tỷ đồng, tăng 35,39% (+308,9 tỷ đồng) so với cùng kỳ.
Đăng ký kinh doanh: từ đầu năm đến hết tháng 9/2024, có 990 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 98,40% so với cùng kỳ.Tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 7.845,5 tỷ đồng, tăng 101,64% so với cùng kỳ, do vốn điều lệ đăng ký thành lập doanh nghiệp thấp.Doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động: 561 doanh nghiệp tăng 83,33%. Doanh nghiệp thông báo giải thể 122 tăng 93,65% so với cùng kỳ.
* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh:
Dự án tuyến Cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT (nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý), công trình có tổng mức đầu tư 5.000 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2024 ước thực hiện được 409,2 tỷ đồng, đạt 8,18% so với kế hoạch.
Dự án Đường tránh ngập vào trung tâm các xã nghèo miền núi 30A, Cường Lợi - Đồng Thắng - Lâm Ca (huyện Đình Lập), công trình có tổng mức đầu tư 542,8 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2024 ước thực hiện được 388,7 tỷ đồng, đạt 71,60% so với kế hoạch.
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700 - km18): Tổng mức đầu tư 1.214,5 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2024 ước thực hiện được 971,6 tỷ đồng, đạt 80% kế hoạch.
Dự án Đường giao thông kết nối Quốc lộ 4B đến Quốc lộ 18, huyện Đình Lập: Tổng mức đầu tư 338,9 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2024 ước thực hiện được 135,6 tỷ đồng, đạt 40,01% kế hoạch.
4. Tài chính, ngân hàng
4.1. Tài chính1
- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 10 năm 2024 là 785,9 tỷ đồng, luỹ kế ước thực hiện 10 tháng là 8.861,1 tỷ đồng, tăng 41,5% so với cùng kỳ, trong đó:
Thu nội địa là 2.363,0 tỷ đồng, đạt 95,1% so với dự toán tỉnh giao, tăng 11,0% so với cùng kỳ. Do các cấp, các ngành chủ động, tích cực thực hiện chủ trương về tháo gỡ khó khăn, phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tập trung tổ chức thực hiện tốt các Luật Thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách mới ban hành; thực hiện tốt công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế... bằng nhiều hình thức; tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, triển khai hoá đơn xăng dầu theo từng lần phát sinh gắn với hiện đại hoá, cung cấp các dịch vụ thuế điện tử; chủ động phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng tăng cường chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế....
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 5.949,7 tỷ đồng, đạt 119,0% so với dự toán giao, tăng 44,5% so với cùng kỳ. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh qua địa bàn tỉnh diễn ra thuận lợi, thông suốt. Các lực lượng chức năng cửa khẩu luôn chú trọng công tác phối, kết hợp đạt hiệu quả cao, kịp thời trao đổi thông tin để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu qua địa bàn.
Các khoản huy động, đóng góp: 9,8 tỷ đồng.
- Về chi ngân sách địa phương
Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; nghiêm túc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng năm 2024 là 10.122,3 tỷ đồng, đạt 69,4% dự toán giao đầu năm, tăng 29,0% so với cùng kỳ, trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 8.362,6 tỷ đồng, đạt 70,2% dự toán giao đầu năm và tăng 29,1% so cùng kỳ; chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác là 1.759,7 tỷ đồng đạt 65,9% dự toán, tăng 28,7% so với cùng kỳ.
4.2. Ngân hàng2
Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh duy trì triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động ngân hàng; thực hiện tốt công tác huy động vốn, đáp ứng đủ nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh; quan tâm đầu tư tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên các động lực tăng trưởng của nền kinh tế theo ch ủ trương của Chính phủ; giảm mặt bằng lãi suất trên cơ sở theo dõi diễn biến thị trường và định hướng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN); đẩy mạnh Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; tích cực thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật; tập trung thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia; các chương trình hỗ trợ lãi suất; thực hiện triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng, hỗ trợ khách hàng thực hiện xác thực sinh trắc học theo Quyết định số 2345/QĐ -NHNN của NHNN Việt Nam; các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững theo Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ. Kết quả huy động vốn và cho vay ước thực hiện đến 31/10/2024: Tổng huy động vốn ước đạt 48.125 tỷ đồng, tăng 9,8% so với 31/12/2023. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 43.669 tỷ đồng, giảm 0,1% so với 31/12/2023.
Tình hình thực hiện lãi suất: Lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được duy trì ổn định ở mức thấp phù hợp với thị trường và định hướng của NHNN.
Lãi suất huy động bằng VND đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng dao động ở mức 0,1 - 0,2%/năm; đối với kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng dao động từ 2,7 - 4,25%/năm; kỳ hạn từ 06 tháng trở lên ở mức 3,5 - 6%/năm. Lãi suất huy động bằng USD tối đa đối với cá nhân và tổ chức là 0%/năm theo quy định của NHNN Việt Nam.
5. Thương mại và dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ có mức tăng khá, hàng hoá có giá cả ổn định đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu, thu ngân sách trên địa bàn tiếp tục tăng so với cùng kỳ. Thị trường nội địa của tỉnh hiện đang ổn định và có tiềm năng phát triển. Tại các chợ truyền thống, trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, các hệ thống phân phối hàng hoá trên địa bàn tỉnh tiếp tục đảm bảo nguồn hàng cung ứng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, không có hiện tượng khan hiếm hàng hoá hoặc tăng giá đột biến.... Các hoạt động văn hóa, giải trí, du lịch, dịch vụ được quan tâm, thúc đẩy phát triển; đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm thế mạnh của tỉnh. Trong tháng 10 nhiều địa phương đã tổ chức ngày hội văn hóa các dân tộc. Tại Lạng Sơn, ngày hội diễn ra với rất nhiều hoạt động như: trưng bày, bán sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP địa phương; các gian hàng được trưng bày là cơ hội để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh quảng bá, giới thiệu những sản phẩm đến người tiêu dùng để kết nối thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; không gian văn hóa, trò chơi dân gian; liên hoan các câu lạc bộ hát then, đàn tính, dân ca, dân vũ, nhảy cộng đồng và trình diễn trang phục dân tộc truyền thống… Đây chính là tiền để để Lạng Sơn phát triển sản phẩm du lịch mới (du lịch văn hóa gắn với du lịch xanh), nhằm hướng tới sự phát triển du lịch bền vững, đồng thời tạo ra không gian sinh hoạt văn hóa thường xuyên cho người dân và du khách gần xa, qua đó, góp phần tích cực bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc và thu hút du khách đến với xứ Lạng.
Hoạt động xuất nhập khẩu khẩu3 : Trong tháng, hoạt động thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì tại 05 cửa khẩu, gồm cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa qua khu vực mốc 1119-1120, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa qua khu vực mốc 1088/2-1089, lối thông quan Cốc Nam - Lũng Nghịu qua khu vực mốc 1104-1105), Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng, cửa khẩu song phương Chi Ma, các cửa khẩu phụ Na Hình, Nà Nưa. Các cơ quan chức năng tại cửa khẩu tiếp tục phối hợp với phía Trung Quốc để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, tăng hiệu suất thông quan, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hai bên.
Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu mở tờ khai tại Cục Hải quan Lạng Sơn trong tháng ước đạt 580 triệu USD, lũy kế 10 tháng ước đạt 4.770 triệu USD, đạt 93,5% kế hoạch, tăng 15,5% so với cùng kỳ, cụ thể: kim ngạch xuất khẩu trong tháng ước đạt 320 triệu USD, lũy kế 10 tháng ước đạt 2.380 triệu USD, đạt 79,3% kế hoạch, tăng 0,8% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 260 triệu USD, lũy kế 10 tháng ước đạt 2.390 triệu USD, đạt 113,8% kế hoạch, tăng 35% so với cùng kỳ. Hàng địa phương xuất khẩu trong tháng ước đạt 16 triệu USD, lũy kế 10 tháng đạt 138 triệu USD, đạt 81,7% kế hoạch, tăng 5,3% so với cùng kỳ.
5.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2024 ước tính đạt 2.832,7 tỷ đồng, tăng 2,66% so với tháng trước và tăng 12,13% so với cùng kỳ.Trong đó: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 14,54%; Nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng 6,63%; Nhóm phương tiện đi lại, trừ xe ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 1,18%; Nhóm xăng dầu các loại tăng 26,06%; Nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 37,99%; Nhóm hàng hóa khác tăng 11,88%; Doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 66,07%.
Dự ước 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 26.516,8 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 13,85%. Tăng chủ yếu ở các nhóm hàng hóa: lương thực, thực phẩm tăng 15,96%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 30,58% và doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 63,62%; xăng, dầu các loại tăng 24,01% do nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân tăng cao;…
5.2. Dịch vụ
Hoạt động dịch vụ tiếp tục đà tăng so với tháng trước và tăng cao so với cùng kỳ. Để thu hút khách du lịch đến với tỉnh Lạng Sơn, UBND các huyện, thành phố đã tổ chức các chương trình văn hóa đặc sắc như: ngày hội văn hóa các dân tộc (thành phố Lạng Sơn); lễ hội “Mùa vàng Bắc Sơn” (huyện Bắc Sơn) … Những sự kiện này là dịp để tỉnh Lạng Sơn tôn vinh và quảng bá các giá trị văn hoá độc đáo của Lạng Sơn tới Nhân dân, du khách trong cả nước và bạn bè quốc tế, góp phần phát huy những giá trị văn hoá truyền thống gắn với phát triển du lịch, tạo đà cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
5.2.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10/2024 ước đạt 255,5 tỷ đồng, tăng 6,73% so với tháng trước và tăng 15,29% so với cùng kỳ. Chia ra: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 14,1 tỷ đồng, tăng 2,45% so với tháng trước và tăng 5,93% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 241,4 tỷ đồng, tăng 6,99% so với tháng trước và tăng 15,89% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 2,2 tỷ đồng, tăng 3,92% so với tháng trước và tăng 12,14% so với cùng kỳ.
Cộng dồn doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 10 tháng năm 2024 ước đạt 2.335,1 tỷ đồng, tăng 13,79% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lữ hành ước đạt 20,9 tỷ đồng, tăng 14,7% so với cùng kỳ.
5.2.2. Doanh thu dịch vụ khác
Doanh thu dịch vụ khác tháng 10/ 2024 ước đạt 152,9 tỷ đồng, tăng 3,24% so với tháng trước và bằng 94,96% so với cùng kỳ.
Cộng dồn 10 tháng ước đạt 1.435,6 tỷ đồng bằng 90,16% so với cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm dịch vụ tăng cao so với cùng kỳ như: Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 127 tỷ đồng, tăng 14,26% so với cùng kỳ; dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 94,1 tỷ đồng, tăng 35,18% so với cùng kỳ; nhóm dịch vụ hành chính và hỗ trợ ước đạt 123,2 tỷ đồng, tăng 8,84% so với cùng kỳ;...
5.3. Vận tải
Trong tháng 10/2024, hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh tăng so với tháng trước, vận tải hành khách đặc biệt là hoạt động vận chuyển hành khách bằng tacxi khi cơ quan quản lý nhà nước tăng cường kiểm tra, kiểm soát nồng độ cồn. Bên cạnh đó sự phát triển của các hãng tacxi trên địa bàn (tacxi truyền thống; tacxi điện) tạo sự cạnh tranh giữa các cơ sở kinh doanh vận tải, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Dự ước doanh thu vận tải, kho bãi tháng 10 đạt 211,1 tỷ đồng, tăng 1,62% so với tháng trước và tăng 10,68% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 26,9 tỷ đồng, tăng 1,98% so với tháng trước và tăng 11,37% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 98 tỷ đồng, tăng 2,33% so với tháng trước và tăng 11,26% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 85,9 tỷ đồng, tăng 0,72% so với tháng trước và tăng 9,82% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,3 tỷ đồng, tăng 2,46% so với tháng trước và tăng 7,93% so với cùng kỳ.
Dự ước tổng doanh thu vận tải, kho bãi 10 tháng năm 2024 đạt 2.098 tỷ đồng, tăng 9,13% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 269,1 tỷ đồng, tăng 10,36%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 991,3 tỷ đồng, tăng 11,51%; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 834,8 tỷ đồng, tăng 6,08%; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 2,8 tỷ đồng, tăng 7,1% so với cùng kỳ.
6. Chỉ số giá
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tháng 10/2024
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) toàn tỉnh tháng 10/2024 tăng 0,29% so với tháng trước, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 9,06% so với kỳ gốc năm 2019. Trong tháng, giá xăng dầu, giá gas, giá vàng, giá Đô la Mỹ tiếp tục tăng, giảm theo sự biến động chung của thế giới.
* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2024 so với tháng trước
CPI tháng 10/2024 tăng 0,29% (khu vực thành thị tăng 0,16%; khu vực nông thôn tăng 0,35%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 08 nhóm hàng tăng giá, 02 nhóm hàng giảm giá so và 01 nhóm mặt hàng không biến động so với tháng trước.
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,67% , chia ra:
+ Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,91%, cụ thể: gạo tăng 1,45% (gạo tẻ thường tăng 1,65%, gạo tẻ ngon tăng 0,29%); lương thực chế biến tăng 0,16% (miến tăng 0,35%, bột ngô tăng 0,16% ngũ cốc ăn liền tăng 0,39%, ngũ cốc khác tăng 0,14%...).
+ Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,82%, tăng chủ yếu ở một số mặt hàng như: nhóm giá thịt gia súc tăng 0,9% (Thịt lợn tăng 0,98%, nội tạng động vật tăng 0,99%); nhóm giá thịt gia cầm tăng 0,86% (thịt gà tăng 0,99%, thịt gia cầm khác tăng 0,43%); nhóm thịt chế biến tăng 0,16% (thịt quay, giò, chả tăng 0,17%); nhóm trứng các loại tăng 0,33%; nhóm dầu mỡ ăn và chất béo khác tăng 1,01%; nhóm thuỷ sản tươi sống tăng 0,34%; nhóm thuỷ sản chế biến tăng 1,25%; nhóm các loại rau tươi, khô và chế biến tăng 2,85% do trong tháng một số loại rau củ thời điểm cuối, trái vụ thu hoạch và bị ảnh hưởng bởi thời tiêt mưa lớn như: bắp cải tăng 4,94%, su hào tăng 4,6%, cà chua tăng 5,18%, khoai tây tăng 2,19%, rau muống tăng 4,96%, đỗ quả tươi tăng 4,38%, rau dạng quả củ tăng 2,49%, rau chế biến các loại tăng 2,56%, rau gia vị tươi, khô các loại tăng 1,85%.... Trong nhóm, thịt và sản phẩm từ thịt có chỉ số tăng do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) nên nguồn cung ứng khan hiếm. Đây cũng là nhóm luôn có chỉ số biến động vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa vụ, thiên tai, dịch bệnh và nguồn cung ứng đầu vào.
+ Chỉ số giá nhóm ăn, uống ngoài gia đình tháng 10/2024 cơ bản giữ nguyên, trong đó mặt hàng uống ngoài gia đình tăng nhẹ, tăng 0,12%, các nhóm còn lại giữ nguyên.
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,19% do mặt hàng thuốc lá tăng 0,53%.
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,02%. Chỉ số giá của nhóm này tăng chủ yếu ở nhóm mặt hàng giầy dép tăng 0,09%, các mặt hàng khác nhìn chung là ổn định.
Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,25%. Nhóm này giảm chủ yếu ở nhóm mặt hàng điện sinh hoạt, giảm 1,63% do thời tiết chuyển sang mùa thu, khí hậu mát mẻ, nhu cầu sửa dụng các thiết bị làm mát đặc biệt là máy lạnh của các hộ gia đình giảm.
Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%, trong đó: nhóm thiết bị dùng trong gia đình tăng 0,18% ( máy giặt tăng 1,49%), nhóm đồ dùng trong nhà tăng 0,08% ( máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,59%; ấm, phích nước điện tăng 0,69%...), nhóm dịch vụ trong gia đình tăng 0,17%. Nhóm này luôn có biến động tăng, giảm do các siêu thị, các cửa hàng, các hộ kinh doanh cá thể thay đổi chương trình khuyến mại theo nhà phân phối hoặc xả hàng để kích cầu tiêu dùng.
Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%, trong đó: nhóm thuốc và thiết bị y tế tăng 0,18%, nhóm dụng cụ y tế tăng 0,35%.
Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 0,51%, làm CPI tăng 0.06 điểm phần trăm. Nhóm này tăng chủ yếu ở một số nhóm như: nhóm phương tiện đi lại tăng 0,15%, phụ tùng tăng 0,11%, nhiên liệu tăng 1,06% (xăng tăng 1,0%, dầu diezel tăng 2,27%), dịch vụ giao thông công cộng tăng 1,06%. Giá xăng, dầu biến động tăng, giảm theo giá nhiên liệu thế giới. Tính đến ngày 27/10/2024, trong tháng có 4 kỳ điều chỉnh.
Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,23%, tăng chủ yếu ở nhóm mặt hàng thiết bị điện thoại, tăng 0,85% ( máy điện thoại di động thông thường tăng 0,9%, máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng tăng 0,05%), nguyên nhân do nhu cầu mua sắm của người dân tăng nên chỉ số giá tăng.
Chỉ số nhóm giáo dục giữ nguyên, trong đó có một số mặt hàng biến động nhẹ, cụ thể: sản phẩm từ giấy tăng 0,36%, sách giáo khoa giảm 0,26%, các mặt hàng khác nhìn chung ổn định giá.
Chỉ số nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,01%, tăng chủ yếu ở nhóm hàng giải trí, tăng 0,13% ( đồ chơi tăng 0,28%,; hoa, cây cảnh, vật cảnh tăng 0,1%) Chỉ số nhóm văn hoá giải trí và du lịch tháng 10/2024 tăng 0,01%, tăng chủ yếu ở nhóm hàng giải trí, tăng 0,13% ( đồ chơi tăng 0,28%,; hoa, cây cảnh, vật cảnh tăng 0,1%).
Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,06%, giảm chủ yếu ở nhóm mặt hàng dịch vụ phục vụ cá nhân, giảm 0,78% ( cắt tóc, gội đầu giảm 0,82%).
* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2024 so với cùng kỳ
CPI tháng 10/2024 tăng 2,3%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng có 08 nhóm tăng giá và 03 nhóm giảm giá. Cụ thể 08 nhóm hàng tăng giá so với cùng kỳ: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,54%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,76%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,64%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dụng tăng 3,61%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,13%; nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng 11,21%; nhóm văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,75%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,95%.
* Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng năm 2023
Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng năm 2024 tăng 2,87% so với cùng kỳ năm trước (khu vực thành thị tăng 2,57%; khu vực nông thôn tăng 3,03%), gồm 09 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm giá. Nguyên nhân chính tác động tăng chỉ số giá trong 10 tháng năm 2024 là do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi dẫn đến giá cả thịt lợn tăng; do nhu cầu tiêu thụ thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm chế biến sẵn và một phần tác động gián tiếp từ việc tăng lương, tăng các dịch vụ liên quan tiền lương, dịch vụ xã hội, dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Giá cả một số nhóm hàng tăng như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,78% (lương thực tăng 8,99%, thực phẩm tăng 3,75%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,09%); nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 4,33%; nhóm may mặc, mũ nón giầy dép tăng 0,82%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,36%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 3,38%; thuốc và dụng cụ y tế tăng 11,24%, nhóm giao thông tăng 0,33% (tính từ đầu năm đến nay, cơ quan điều hành đã thực hiện 39 kỳ điều chỉnh giá xăng dầu, trong đó có 14 kỳ tăng đồng loạt, 10 kỳ giảm giá, 15 kỳ giảm giá xăng dầu tăng – giảm đan xen), nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,91%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,46%. Bên cạnh đó, nhóm hàng có chỉ số giá 10 tháng năm 2024 giảm so với cùng kỳ là nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,46%, giáo dục giảm 2,58%.
6.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Tháng 10/2024, giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm theo giá vàng thế giới. Trên xu hướng giá vàng trong nước tăng cao trong thời gian vừa qua, giá vàng trên địa bàn tăng 6,99% so với tháng trước, tăng 46,62% so với cùng kỳ năm trước, tăng 111,76% so với giá gốc 2019. Bình quân 10 tháng đầu năm, chỉ số giá vàng tăng 28,95% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Trong tháng 10/2024, đồng đô la Mỹ tăng 0,31% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 1,64% và so với năm gốc năm 2019 tăng 7,29%. Bình quân 10 tháng đầu năm, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,88% so với cùng kỳ.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giải quyết việc làm và Bảo hiểm xã hội4
Giải quyết việc làm: Giới thiệu 02 doanh nghiệp2 đến Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Lạng Sơn để phối hợp triển khai chương trình truyền thông, đào tạo, tư vấn, tuyển dụng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trong tháng thẩm định, cấp 13 giấy phép lao động, trong đó cấp mới 12 giấy phép lao động, gia hạn 01 giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội: Trợ cấp hằng tháng cho 3.518 người có công và thân nhân với kinh phí 8.352,1 triệu đồng, trong đó chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt cho 1042 người có công và thân nhân, kinh phí 2.686,3 triệu đồng đạt tỷ lệ 29,6%. Luỹ kế chi trả trợ cấp 40.538,1 lượt người có công và thân nhân với kinh phí 75.488,3 triệu đồng, trong đó chi trả qua tài khoản cho 10.046 lượt người có công và thân nhân với kinh phí 24.123,5 triệu đồng. Trong tháng Trung tâm tiếp nhận và điều dưỡng được 02 đợt với tổng số 105 đại biểu người có công.
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng5
Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và tinh thần thái độ phục vụ, sự hài lòng của người bệnh. Đảm bảo công tác y tế và chế độ thường trực cấp cứu 24/24 giờ, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chăm sóc tốt sức khỏe cán bộ tỉnh.... Đảm bảo thuốc, vật tư, hóa chất… phục vụ khám chữa bệnh. Thực hiện nghiêm túc các quy định về: Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, tránh lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế; các quy định liên quan đến khám sức khỏe, khám sức khỏe người lái xe; công tác giám định y khoa, giám định pháp y, pháp y tâm thần. Tiếp tục thực hiện Đề án 1816, Đề án khám chữa bệnh từ xa và quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử.
Kết quả trong tháng 10 khám được 107.327 lượt, cộng dồn 10 tháng khám được 1.124.756 lượt, đạt 778% kế hoạch năm, điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã 11.821 lượt, cộng dồn được 120.520 lượt, đạt 77,2% kế hoạch năm, điều trị ngoại trú 10.245 lượt, cộng dồn được 113.209 lượt, đạt 123,1% kế hoạch năm.
Công tác tiêm chủng mở rộng: Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 01 tuổi đã được triển khai tuân thủ nghiêm túc các quy định và quy trình, không ghi nhận trường hợp tai biến. Trong tháng 9, tổng số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ các loại vắc xin là 825 trẻ, 56 trẻ được tiêm bù, cộng dồn 09 tháng là 7.069/7.343 trẻ. Số trẻ được tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan B trong 24 giờ sau sinh đạt 710/982 trẻ, cộng dồn 6.358/7344 trẻ. Số phụ nữ có thai tiêm đủ AT2+ trong tháng là 878 người. Kết quả loại trừ uốn ván sơ sinh theo quy mô huyện vẫn được duy trì, đảm bảo dưới 1 trường hợp trên 1.000 trẻ đẻ sống, đạt 100% chỉ tiêu.
7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch6
Về nghệ thuật biểu diễn: Lễ 5 trao giải Đại sứ Văn hóa đọc; Khai mạc Hội thi múa sư tử dân tộc Tày, Nùng tỉnh Lạng Sơn lần thứ II - năm 2024. Tính đến ngày 10/10/ 2024 đã thực hiện biểu diễn được 81/110 chương trình nghệ thuật chuyên nhiệp.
Về thể dục, thể thao: Tố chức thành công giải vô địch Cầu lông tỉnh Lạng Sơn năm 2024. Tổ chức thi đấu bóng đó giao hữu Bóng đá nam 11 người với Cục Văn hoá, Thể thao, Du lịch va truyền thông Bằng Tường. Tập huấn Trọng tài môn Pickleball quốc gia năm 2024 tại tính Thái Bình.Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức các môn thể thao trong Ngày hội Văn hoá, Thể thao Du lịch các dân tộc vùng Đông Bắc lần thứ XI tại tỉnh Lạng Sơn. Khảo sát lần 2 tại các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng, Tp Lạng Sơn.
Về du lịch: Dự ước tổng lượng khách tháng 10/2024 đạt: 180.000 lượt khách (Khách quốc tế đạt 11.000 lượt khách, khách trong nước đạt 169.000 lượt khách), doanh thu ước đạt 160 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng năm 2024: đạt 3.841.000 lượt khách, tăng 6,29% so với cùng kỳ 2023, đạt 94,6% so với kế hoạch năm 2024 (Trong đó khách quốc tế đạt 116.000 lượt khách, tăng 310,5% so với cùng kỳ 2023, đạt 72,5% so với kế hoạch năm 2024; khách trong nước đạt 3.725.000 lượt khách, tăng 3,9% so với cùng kỳ 2023, đạt 95,5% so với kế hoạch năm 2024); Doanh thu ước đạt 3.337 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cùng kỳ 2023, đạt 77,6% so với kế hoạch năm 2024.
7.4. Giáo dục
Tổ chức Cuộc thi học sinh sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp năm 2024; tổ chức Hội thảo tham quan mô hình điểm xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ làm trung tâm” năm học 2024-2025. Phối hợp với đơn vị tư vấn đấu thầu, hoàn thành đánh giá Hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm thiết bị phòng học bộ môn trang bị cho các trường học trên địa bàn tỉnh. Triển khai chương trình giáo dục "An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ" cấp tiểu học, năm học 2024 - 2025.
7.5. Trật tự - An toàn giao thông
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội. Trong tháng xảy ra 45 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 09 người, bị thương 42 người.
7.6. Môi trường
Trong tháng phát hiện 06 vụ vi phạm môi trường, giảm 55 vụ so với cùng kỳ năm trước, giảm 02 vụ so với tháng trước; không có phát sinh khởi tố và xử phạt hành chính. Luỹ kế từ đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phát hiện 165 vụ vi phạm môi trường, đã xử lý 116 vụ với tổng số tiền xử phạt là 475,3 triệu đồng.
7.7. Thiệt hại do thiên tai: Không có.
Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn