Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn tháng 01 năm 2025

Thứ ba - 04/02/2025 01:51
Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 01/2025 ước thực hiện 249,8 tỷ đồng, tăng 35,92% (tương đương tăng 66 tỷ đồng) so với cùng kỳ.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp

* Trồng trọt

Trong tháng 01, hoạt động trồng trọt chủ yếu thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông với diện tích chủ yếu nhóm cây rau chính như bắp cải, su hào, rau cải các loại,,... Trên diện tích rau màu đã thu hoạch người dân khẩn trương làm sạch đồng ruộng và cày ải để tiếp tục trồng rau các loại nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu rau trong dịp trước và sau tết Nguyên đán. Do thời tiết từ đầu tháng đến nay hanh khô, chưa có những cơn mưa giúp tăng độ ẩm cho đất nên tiến độ làm đất chuẩn bị gieo trồng các loại cây vụ Xuân diễn ra tương đối chậm so với cùng kỳ năm trước. Các loài sinh vật gây hại trên cây trồng nông lâm nghiệp có mật độ, tỷ lệ gây hại thấp, mức độ gây hại nhẹ. Diện tích gieo trồng vụ Đông ước đạt 4.515,85 ha, đạt 99,66% so với cùng kỳ. Đồng thời, trong tháng nhân dân cũng chuẩn bị lượng giống cây trồng phục vụ gieo trồng vụ Xuân, tiến hành gieo trồng khi điều kiện thời tiết thích hợp. 

Diện tích gieo trồng một số cây hằng năm đến thời điểm tháng 01/2025 so với cùng kỳ

 

* Chăn nuôi 

Tính đến ngày 03/01/2025, 100% các xã trên địa bàn tỉnh được công bố hết bệnh Dịch tả lợn Châu phi, toàn tỉnh không có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi, tuy nhiên vẫn còn một số bệnh ở các địa phương phát ra lẻ tẻ, rải rác nhưng không phát thành dịch. Công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi tiếp tục được quan tâm. Ngành chức năng đã cung ứng đầy đủ hóa chất sát trùng và thực hiện tốt công tác phun khử trùng tiêu độc tại các chợ, nơi tập kết gia súc, gia cầm sống, đồng thời hướng dẫn các hộ, các trang trại chăn nuôi phun tiêu độc khử trùng và các biện pháp kỹ thuật nhằm tiêu diệt mầm bệnh truyền nhiễm trong môi trường, hạn chế và ngăn chặn sự phát sinh, bùng phát và lây lan dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm trước, trong và sau Tết.

 Tổng số lượng đàn trâu, đàn bò toàn tỉnh ước tính thời điểm tháng 01/2025 hiện có: Đàn trâu ước đạt 54.110 con, giảm 7,28% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 28.236 con, tăng 0,03%.

 Tổng đàn lợn và đàn gia cầm: Để chuẩn bị nguồn cung kịp phục vụ nhu cầu thị trường Tết Nguyên Đán sắp tới, người dân đã tái đàn, nên tổng đàn tăng so với cùng kỳ; tổng đàn lợn ước đạt 189,7 nghìn con, tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước; tổng đàn gia cầm chính (gồm gà, vịt, ngan) ước đạt 4.766,8 nghìn con, tăng 2,01% so với cùng kỳ năm trước (Trong đó: đàn gà ước đạt 4.232,9 nghìn con, tăng 4,2%). Đầu năm, giá thức ăn chăn nuôi nhìn chung vẫn giữ ổn định. Mặc dù nhu cầu về giống vật nuôi hiện nay có xu hướng tăng đảm bảo công tác tái đàn và sản xuất chăn nuôi; tuy nhiên giá lợn giống, gà giống ít biến động so với tháng trước (giá lợn con giống tăng 0,12%, giá gà ta con giống giảm nhẹ dưới 0,3%).

1.2. Lâm nghiệp

Công tác quản lý giống cây lâm nghiệp tiếp tục được thực hiện, cơ bản đáp ứng nguồn cây giống phục vụ chương trình trồng rừng theo chỉ tiêu được giao và xuất bán ra thị trường các tỉnh lân cận đảm bảo chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng tại vườn ươm và ngoài hiện trường. Trong tháng, tranh thủ thời gian nông nhàn và để chuẩn bị cho vụ trồng cây đầu năm, bà con đã tiến hành phát dọn và cuốc hố sẵn sàng trồng mới khi thời tiết có mưa Xuân tăng độ ẩm cho đất và có cây con giống. Trồng rừng mới trong tháng ước đạt 250 ha.

Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 33,6 nghìn m³, do thời tiết trong tháng 01/2025 khô ráo thuận lợi cho việc khai thác và vận chuyển gỗ. Rừng đến tuổi khai thác, cùng với diện tích rừng bị ảnh hưởng do bão, người dân tiếp tục khai thác tận thu các diện tích cây bị gẫy đổ. chủ yếu là khai thác gỗ thông, keo, bạch đàn của các hộ gia đình. 

Các cấp, các ngành chức năng thường xuyên cập nhật tình hình thời tiết tại các vùng trên địa bàn tỉnh, kịp thời cảnh báo tới chính quyền các cấp, các chủ rừng và người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy rừng với diện tích 0,21 ha, tại thôn Quảng Liên II, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn và một số vụ cháy thảm thực vật, các loại cây không thành rừng (tại các huyện Văn Quan; Hữu Lũng, Văn Lãng).

1.3. Thủy sản

Trong tháng diện tích nuôi trồng thủy sản tương đối ổn định, đối tượng nuôi trồng thủy sản phong phú, môi trường nuôi không bị ô nhiễm và không có dịch bệnh xảy ra. So với các tháng trong năm, tháng 01 thời tiết hanh khô, mưa nhỏ, lượng nước tích trữ trong các ao, hồ ít cùng với nền nhiệt thấp nên bà con chưa tiến hành nuôi thả cá giống mà chỉ tập trung nạo vét, vệ sinh ao để nuôi thả cá giống khi nhiệt độ môi trường ấm hơn trong các tháng sắp tới.

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 01/2025

2.1.1. So với tháng trước

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 năm 2025 giảm 6,88% so với tháng trước, cụ thể: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 6,79%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,30%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 7,43%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 1,33%.

Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 6,79%, trong đó: khai thác than giảm 7,03%, do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty Nhiệt điện Na Dương – TKV giảm; khai khoáng khác giảm 6,64%, do các doanh nghiệp cho công nhân nghỉ Tết sớm nên sản lượng giảm.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,30%. Nguyên nhân chính công nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số sản xuất giảm là do tháng 01 rơi vào Tết Nguyên đán, các doanh nghiệp gia công sản phẩm, sản xuất xe điện, in ấn đã sản xuất chủ yếu ở các tháng trước, sang tháng 01 số lượng đơn hàng giảm nên sản lượng giảm; mặt khác do doanh nghiệp cho công nhân nghỉ Tết trong thời gian dài nên sản lượng giảm so với tháng trước, cụ thể: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 14,93%; sản phẩm in, sao chép bản ghi các loại giảm 30,88%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (xi măng, clanke…) giảm 36,01%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 45,51%. 

Tuy nhiên, trong công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn có một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,77%; sản xuất đồ uống tăng 7,16% do nhu cầu sử dụng thực phẩm, rượu trắng trong dịp tết tăng; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 20,79%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 26,85% do nhận được thêm đơn hàng.

Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất giảm 7,43%, trong đó: điện thương phẩm giảm 4,25% (-3,43 triệu kwh), điện sản xuất giảm 7,95% (-5,44 triệu kwh) do Công ty Cổ phần nhiệt điện Na Dương chỉ dùng 1 lò (trong tổng số 02 lò) sản xuất điện do nhu cầu thị trường giảm (nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất giảm), mặt khác lưu lượng nước ở sông, hồ chứa ở mức thấp do nhiều tháng không mưa ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của các nhà máy thủy điện nên dự kiến sản lượng giảm so tháng trước.

Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải nước thải có chỉ số sản xuất tăng 1,33%. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 1,08%; hoạt động thoát nước và xử lý nước thải giảm 5%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu tăng 2,56% so với tháng trước. 

2.1.2. So với cùng kỳ

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025 so với cùng kỳ tăng 0,7%. Nguyên nhân chính tác động chỉ số sản xuất chung tăng so với cùng kỳ do trong năm 2025 trên địa bàn tỉnh có các công trình dự án lớn, nhu cầu thị trường tăng, nguồn nguyên liệu tại địa phương đảm bảo, các doanh ngiệp, cơ sở sản xuất nhận được thêm đơn hàng nên tăng sản lượng sản xuất.

Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 6,31%, trong đó hoạt động khai thác than cứng và than non giảm 11,86%, do nhu cầu tiêu thụ than từ Công ty Nhiệt điện Na Dương - TKV giảm.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,21%, một số sản phẩm sản xuất tăng khá so với tháng cùng kỳ như: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 22,69%, với lợi thế về rừng trồng tại địa phương lớn, nguồn nguyên liệu sản xuất ổn định, doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đảm bảo đầu ra cho người dân trồng rừng. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 42,8%, do trong năm 2025, tỉnh sẽ có nhiều công trình, dự án xây dựng lớn, sản phẩm có thị trường tiêu thụ nên tăng năng suất sản xuất so với cùng kỳ ngay từ đầu năm. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 21,49%, do Công ty TNHH Tuấn Anh cùng kỳ năm trước chủ yếu tiêu thụ hàng tồn kho, không sản xuất sản phẩm nên sản lượng tăng. 

Trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất giảm như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 12,98%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 18,23%, hai nhóm ngành này có IIP giảm do tháng 01 trùng vào dịp Tết Nguyên đán nên thời gian sản xuất ngắn hơn cùng kỳ (năm trước Tết Nguyên đán rơi vào tháng 02) nên sản lượng thấp hơn so với cùng kỳ. Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 12,92%, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 21%, công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 29,07%, các nhóm ngành này có IIP giảm do sản phẩm thiếu tính cạnh tranh, khó tiêu thụ, nên giảm sản xuất so cùng kỳ.

Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 13,49%, trong đó: điện thương phẩm tăng 4,26%, tương đương tăng 2,96 triệu kwh; điện sản xuất giảm 16,24%, tương đương giảm 12,21 triệu kwh, do nhu cầu thị trường giảm trong tháng chỉ dùng 1 lò sản xuất nhiệt điện, mặt khác do mùa khô hạn kéo dài, mực nước sông, hồ ở mức thấp ảnh hưởng đến sản xuất thuỷ điện nên sản lượng sản xuất giảm so cùng kỳ.

Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,01%: Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 4,44%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 4,13%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu giảm 2,58% so với cùng kỳ.

2.2. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2025 tăng 0,34% so với tháng trước và tăng 4,4% so với cùng kỳ. Chỉ số sử dụng lao động tăng so với cùng kỳ năm trước do sáp nhập doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và doanh nghiệp nhận được thêm đơn hàng tuyển dụng thêm lao động, tăng sản xuất nhằm đáp ứng đơn hàng đã ký kết. Tuy nhiên có một số nhóm ngành có chỉ số sử dụng lao động giảm do sản phẩm khó cạnh tranh, doanh nghiệp nhận được ít đơn hàng, mặt khác do doanh nghiệp cho công nhân nghỉ tết sớm nên giảm lao động.

Chia theo ngành: Chỉ số sử dụng lao động ngành khai khoáng giảm 2,01%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,89%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,97%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,27%.

Chia theo loại hình sở hữu: Chỉ số sử dụng lao động trong doanh nghiệp nhà nước tăng 1,8%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 7,12%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,05%.

3. Đầu tư, xây dựng

3.1. Thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước

Các chương trình, dự án chuyển tiếp và hoàn thành trong năm 2025 tiếp tục được triển khai và hoàn thiện theo kế hoạch từ các nguồn: Vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu, vốn ODA, vốn khác... Phân bổ vốn đầu tư công năm 2025 đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, kiên quyết không dàn trải, manh mún, phân tán, lãng phí, kém hiệu quả, nâng cao hiệu quả  đầu tư công, nhất là ngân sách địa phương; tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn; khen thưởng kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm để vừa nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất của nền kinh tế, tăng cường kết nối liên vùng, vừa góp phần tăng tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng; phát triển hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Sử dụng vốn đầu tư công năm 2025  đúng mục đích, có hiệu quả sẽ góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó có kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng khu kinh tế  cửa khẩu, khu đô thị, hạ tầng xã hội, góp phần  thực hiện đạt các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 01/2025 ước thực hiện 249,8 tỷ đồng, tăng 35,92% (tương đương tăng 66 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 158,4 tỷ đồng, tăng 36,95% (tương đương tăng 42,7 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 91,4 tỷ đồng, tăng 34,16% (tương đương giảm 23,3 tỷ đồng) so với cùng kỳ. 

 

* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh

- Dự án tuyến Cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT (nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý), công trình có tổng mức đầu tư 5.000 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2025 ước thực hiện được 771,2 tỷ đồng, đạt 15,42% so với kế hoạch.

- Dự án Đường giao thông kết nối Quốc lộ 4B đến Quốc lộ 18, huyện Đình Lập: Tổng mức đầu tư 338,9 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2025 ước thực hiện được 203,5 tỷ đồng, đạt 60,05% kế hoạch. 

- Dự án xây dựng mở mới tuyến đường liên xã từ thị trấn Chi Lăng vào xã Y Tịch, huyện Chi Lăng, công trình có tổng mức đầu tư 164,3 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2025 ước thực hiện được 55,6 tỷ đồng, đạt 33,83% so với kế hoạch.

- Dự án Kè chống sạt lở cấp bách khu vực trung tâm thị trấn Đình Lập, xã Bính Xá, huyện Đình Lập và khu vực thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, tổng mức đầu tư 100 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2025 ước thực hiện được 83,6 tỷ đồng, đạt 83,57% kế hoạch. 

3.2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Từ đầu năm đến hết tháng 12/2024, có 1.177 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 54,46% so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 9.576,2  tỷ đồng, tăng 35,07% so với cùng kỳ. Doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động 647 doanh nghiệp, tăng 67,18%; doanh nghiệp thông báo giải thể 153 doanh nghiệp, tăng 1,32% so với cùng kỳ.

 

4. Thương mại và dịch vụ

Hoạt động thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong tháng 01/2025 diễn ra sôi động. Đây là tháng chuẩn bị cho tết Nguyên đán nên hầu hết doanh thu các nhóm ngành hàng hóa và dịch vụ trong tháng đều tăng hơn so với tháng trước. Đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng, mua bán trao đổi hàng hóa của người dân được đầy đủ trong dịp tết; hầu hết các cơ sở kinh doanh cá thể và doanh nghiệp đã chuẩn bị các nguồn hàng để phục vụ tết. Sức mua trên thị trường đang dần tăng mạnh, các mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu là hàng may mặc, hoa quả, cây cảnh, lương thực, thực phẩm...phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhờ đó, hoạt động thương mại, dịch vụ, vận tải trên địa bàn tỉnh tháng 01 năm 2025 phát triển mạnh mẽ so với tháng trước và cùng kỳ.

4.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa1

Kể từ ngày 01/01/2025 không thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK là thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng và linh kiện, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng.

Tổng kim ngạch hàng hóa XNK qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong 12 ngày đầu tháng 01/2025 đạt 2.241,2 triệu USD, tăng 17,96% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, kim ngạch hàng hoá XNK mở tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đạt 147,1 triệu USD, giảm 20,8% so với cùng kỳ năm trước; (kim ngạch xuất khẩu đạt 31,5 triệu USD, giảm 65,5 % so vời cùng kỳ, kim ngạch nhập khẩu đạt 115,6 triệu USD tăng 22,6%).

4.2. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

* So với tháng trước

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 01/2025 ước tính đạt 3.145,3 tỷ đồng, tăng 4,25%. Trong đó: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 12,28%; nhóm hàng may mặc tăng 12,03%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 6,89%; nhóm vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 3,68%; nhóm ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) tăng 4,98%; nhóm phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 1,82%; nhóm nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 3,49%; nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 4,07%; nhóm hàng hóa khác tăng 7,77%.

Bên cạnh những nhóm hàng hóa tăng cũng có những nhóm hàng hóa giảm do nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm như: Nhóm gỗ và vật liệu xây dựng giảm 7,71%; nhóm xăng, dầu các loại giảm 0,38%; nhóm dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác giảm 0,71%.

* So với cùng kỳ

Nhìn chung các nhóm hàng trong tổng mức bán lẻ hàng hoá đều đạt mức tăng cao: Nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 60,85%; đá quý, kim loại và các sản tăng 51,44%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 32,42%; Xăng dầu các loại tăng 31,65%; ô tô các loại (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) tăng 17,16%; Lương thực, thực phầm tăng 13,01%; Hàng hoá khác tăng 2,36%; Hàng may mặc tăng 1,07%; Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 0,82%; Dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 0,63%. Chỉ có 02 nhóm hàng có mức giảm, gồm: Vật phẩm văn hoá, giáo dục giảm 18,2% và phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) giảm 21,5% do nhu cầu tiêu dùng của người dân trong thời điểm này giảm. 

4.3. Dịch vụ

4.3.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 01/2025 ước đạt 272 tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 13,85% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 14,3 tỷ đồng, giảm 2,78% so với tháng trước và tăng 10,03% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 257,7 tỷ đồng, tăng 1,12% so với tháng trước và tăng 14,07% so với cùng kỳ. 

Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 2,1 tỷ đồng, giảm 2,47% so với tháng trước và tăng 1,31% so với cùng kỳ.

 4.3.2. Doanh thu dịch vụ khác

Doanh thu dịch vụ khác tháng 01/ 2025 ước đạt 164,9 tỷ đồng, tăng 7,70% so với tháng trước và giảm 0,55% so với cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm dịch vụ tăng cao so với tháng trước như: Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 13,9 tỷ đồng, tăng 5,79% so với tháng trước; dịch vụ khác tăng 13,34% do nhu cầu của người dân trong dịp tết Nguyên đán đang tới gần.

Bên cạnh những nhóm dịch vụ tăng còn có nhóm dịch vụ giảm như: Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ giảm 4,01%; dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm 4,22%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 3,73% do nhu cầu người dân sử dụng dịch vụ giảm.

4.4. Vận tải

Hoạt động vận tải tháng 01 năm 2025 duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực so với tháng trước và tăng cao so với cùng kỳ do hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa được đẩy mạnh; số lượng khách quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch nội địa tăng so với cùng kỳ, nhu cầu đi lại của người dân tăng vào dịp tết Nguyên đán.

 

Dự ước doanh thu vận tải, kho bãi tháng 01 đạt 223,7 tỷ đồng, tăng 1,76% so với tháng trước và tăng 8,59% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 29,84 tỷ đồng, tăng 3,48% so với tháng trước và tăng 12,25% so với cùng kỳ phục vụ người dân đi lại dịp cuối năm âm lịch; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 103,1 tỷ đồng, tăng 0,28% so với tháng trước và tăng 8,18% so với cùng kỳ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp đón tết Nguyên đán sắp tới; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 90,4 tỷ đồng, tăng 2,93% so với tháng trước và tăng 7,82% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,3 tỷ đồng, tăng 4,92% so với tháng trước và tăng 31,02% so với cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 0,6 triệu hành khách (HK), tăng 10,61% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 35,8 triệu HK.km, tăng 9,83% so với cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 0,2 triệu tấn, tăng 25,4% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 55,4 triệu tấn.km, tăng 10,33% so với cùng kỳ.

5. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ 

5.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 01/2025 tăng 0,62% so với tháng trước, tăng 2,90% so với cùng kỳ năm trước

* So với tháng trước

CPI tăng 0,62% so với tháng trước (khu vực thành thị tăng 0,52%; khu vực nông thôn tăng 0,67%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, gồm 08 nhóm hàng có chỉ số giá tăng, 02 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 01 nhóm mặt hàng không biến động so với tháng trước.

- Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,17% so với tháng trước. Trong đó nhóm lương thực tăng 0,13,nhóm thực phẩm tăng 0,23%.

+  Lương thực 

Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,13%, chủ yếu tăng: gạo tăng 0,17% (gạo tẻ thường tăng 0,04%, gạo tẻ ngon tăng 0,05%), giá gạo tăng do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu; lương thực chế biến tăng 0,09% (miến tăng 0,44%, bột ngô tăng 0,47%, ngũ cốc ăn liền tăng 1,06%...).

+  Thực phẩm 

Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,23% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở một số nhóm như: nhóm giá thịt gia súc tăng 0,51% (trong đó, thịt lợn tăng 0,6%); nhóm giá thịt gia cầm tăng 0,22% (trong đó thịt gà tăng 0,2%); nhóm thịt chế biến tăng 0,19% (tăng ở các mặt hàng thịt quay, giò, chả); nhóm dầu mỡ ăn và chất béo khác tăng 1,22%; nhóm thuỷ sản chế biến tăng 0,41%. Trong nhóm, thịt và sản phẩm từ thịt có chỉ số tăng do những tháng cuối năm nhu cầu tiêu thụ của người dân tăng cao, đặc biệt vào tháng cận Tết, mặt khác do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) từ những tháng trước, nguồn cung giảm, nên giá thịt hơi tiếp tục giữ xu hướng tăng. Đây cũng là nhóm luôn có chỉ số biến động vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thiên tai, dịch bệnh và nguồn cung ứng đầu vào.

- Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,28%. Nhóm này tăng chủ yếu ở nhóm đồ uống không cồn, tăng 0,88%.

- Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,53%. Nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng điện sinh hoạt, tăng 2,49%, do vào tháng cận Tết, nhu cầu sử dụng điện của các hộ, cơ sở, doanh nghiệp tăng phục vụ sản xuất các mặt hàng đảm bảo nguồn hàng cung cấp nhu cầu trước, trong và sau Tết.

- Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,29%, trong đó: nhóm thiết bị và đồ dùng trong nhà tăng 0,54% ( tủ lạnh tăng 1,26%...), nhóm đồ dùng trong nhà tăng 0,25% (lò vi sóng, bếp nướng, bếp từ tăng 0,75%, ấm phích nước điện tăng 0,38%...). Nhóm này luôn có biến động tăng, giảm do nhu cầu tiêu thụ của người dân và do các siêu thị, các cửa hàng, các hộ kinh doanh cá thể thay đổi chương trình khuyến mại theo nhà phân phối hoặc xả hàng để kích cầu tiêu dùng.

- Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,06%, trong đó: nhóm dịch vụ khám sức khoẻ tăng 7,47% ( khám chữa bệnh ngoại trú tăng 11,01%, khám chữa bệnh nội trú tăng 6,44%). Nhóm này có chỉ số giá tăng do giá dịch vụ y tế tăng theo Nghị quyết 28/2024/NQ – HĐND ngày 31/12/2024 của HĐND tỉnh Lạng Sơn, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

- Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 0,99%. Nhóm này tăng chủ yếu ở một số nhóm như: phương tiện đi lại tăng 0,3%;  nhiên liệu tăng 2,05% (xăng tăng 1,91%, dầu diezel tăng 5%) do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng; dịch vụ giao thông công cộng tăng 0,45%. Giá xăng, dầu biến động tăng, giảm theo giá nhiên liệu thế giới, tính đến ngày 27/01/2025, trong tháng có 4 kỳ điều chỉnh (ngày 02/01, 09/01, 16/01, 23/01).

- Chỉ số giá nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,19%. Nhóm này tăng chủ yếu ở nhóm thiết bị văn hoá tăng 0,57%.

- Chỉ số giá nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,3%. Trong đó nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,27%, nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 1,13%.

- Chỉ số giá các nhóm còn lại ổn định (nhóm giáo dục) hoặc có mức giảm nhẹ (nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,01%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,08%).

* So với cùng kỳ năm trước

CPI tháng 01/2025 tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng có 08 nhóm tăng giá và 03 nhóm giảm giá. Cụ thể: 

- 08 nhóm hàng tăng giá so với cùng kỳ: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,77% (lương thực tăng 8,84%; thực phẩm tăng 6,56%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,25%); đồ uống và thuốc lá tăng 4,3%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,62% (nhóm may mặc tăng 0,78%, nhóm giầy dép tăng 0,08%...); nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dụng tăng 3,76% ; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,99% ; nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng 6,43%; nhóm văn hoá, giải trí, du lịch tăng 1,14% ; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 4,17%.

- 03 nhóm giảm giá so với cùng kỳ gồm: Nhóm giao thông giảm 0,98%, bưu chính viễn thông giảm 0,32% và giáo dục giảm 14,47%.

5.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Tháng 01/2025, giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm theo giá vàng thế giới. Trên xu hướng giá vàng trong nước tăng trong thời gian vừa qua, giá vàng trên địa bàn tăng 0,89% so với tháng trước, tăng 114,82% so với giá gốc 2019. Chỉ số giá vàng tăng 34,76% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ: Đồng đô la Mỹ tăng 0,21% so với tháng trước, so với năm gốc năm 2019 tăng 9,7%. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,07% so với cùng kỳ. 

6. Tài chính, ngân hàng

6.1. Tài chính2

- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 01 năm 2025 là 870,0 tỷ đồng, đạt 9,6% so với dự toán Trung ương giao, đạt 8,7% so với dự toán tỉnh giao, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Trong đó:

Thu nội địa: 270,0 tỷ đồng, đạt 10,2% so với dự toán Trung ương giao, đạt 7,7% dự toán tỉnh giao, giảm 13,1% so với cùng kỳ. Tình hình sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ ổn định, giá cả được kiểm soát, thị trường bình ổn.

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 600,0 tỷ đồng, đạt 9,3% so với dự toán giao, tăng 13,6% so với cùng kỳ. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá diễn ra sôi động, thông suốt qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Việc giao nhận hàng hóa qua các cửa khẩu được thực hiện đầy đủ theo các cam kết trong hiệp định, thỏa thuận, nghị định thư liên quan về vận tải đường bộ Việt - Trung và các quy định của pháp luật. Nhờ đó, hàng hóa được thông quan thuận lợi và gia tăng nhanh chóng về lượng phương tiện vận chuyển hàng hóa qua lại biên giới.

 Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 01 năm 2025

 

- Về chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 01 năm 2025 là 920,4 tỷ đồng, đạt 4,9% dự toán giao đầu năm, tăng 4,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 770,4 tỷ đồng, đạt 5,4% dự toán giao đầu năm và tăng 16,4% so cùng kỳ. Chi các chương trình mục tiêu và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khác là 150,0 tỷ đồng đạt 3,4% dự toán, giảm 31,1% so với cùng kỳ.

Chi ngân sách địa phương được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, định mức. Đối với chi thường xuyên chủ yếu chi lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Chi đầu tư chủ yếu thực hiện thanh toán vốn đối với các công trình đã có khối lượng thực hiện năm 2024 chuyển sang.

Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách bảo đảm đúng định mức, chế độ; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu lại ngân sách để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, dành nguồn chi trả nợ và kiểm soát nợ công ngay trong dự toán giao đầu năm.

6.2. Ngân hàng3

Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2025; chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và pháp luật về hoạt động ngân hàng, tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng cường huy động vốn, mở rộng đầu tư tín dụng phát triển sản xuất kinh doanh, chủ động thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, tăng cường khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế. Kết quả huy động vốn và cho vay ước thực hiện đến 31/01/2025: Tổng huy động vốn ước đạt 50.416 tỷ đồng, tăng 0,2% so với 31/12/2024. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 45.719 tỷ đồng, tăng 0,2% so với 31/12/2024.

Tình hình thực hiện lãi suất: Thực hiện giảm lãi suất cho vay nhằm tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để giảm lãi suất, góp phần nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Đến nay, lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được duy trì ổn định ở mức thấp phù hợp với thị trường và định hướng của NHNN.

+ Lãi suất huy động bằng VND đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng dao động ở mức 0,1 - 0,2%/năm; đối với kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng dao động từ 2,9% - 4,55%/năm; kỳ hạn từ 06 tháng trở lên ở mức 4,2-6,1%/năm. Lãi suất huy động bằng USD tối đa đối với cá nhân và tổ chức là 0%⁄/năm theo quy định của NHNN Việt Nam.

+ Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với 05 lĩnh vực ưu tiên tối đa là 4,0%⁄4/năm; Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND dao động ở mức 7,0% - 10,0%/năm; Cho vay trung, dài hạn bằng VND dao động từ 9,0% - 11,0%/năm.

+ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn áp dụng mức lãi suất riêng theo quy định; lãi suất cho vay thấp nhất là 3%/năm, lãi suất cho vay cao nhất là 9%⁄năm.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Công tác chuẩn bị tết Nguyên đán

Công tác chuẩn bị tết Nguyên đán Ất Tỵ được tập trung chỉ đạo thực hiện, tiếp tục duy trì, chăm sóc cây xanh, vườn hoa, công viên tạo cảnh quan môi trường đồ thị; trang trí hoa cây cảnh phục vụ tết Nguyên đán Ất Tỵ và lễ hội Xuân năm 2025.

Triển khai thực hiện Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp bảo đảm đón tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; tập trung thực hiện bình ổn thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch cao điểm đấu tranh chống gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm dịp trước tết Nguyên đán. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển thị trường nội địa, kinh tế số, đặc biệt là phát triển thương mại điện tử; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác nắm bắt thông tin, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Theo dõi, khảo sát nắm bắt tình hình thị trường đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường dịp trước, trong và sau tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025.

7.2. Giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội

 Giải quyết việc làm: Tổng số lượt người được tư vấn về chính sách pháp luật lao động,việc làm, định hướng nghề và giới thiệu việc làm: 2.628 lượt người tăng 96,18% so với cùng kỳ năm 2024; Số người nộp hồ sơ hưởng BHTN là 281 người giảm 31,3% so với cùng kỳ năm 2024; Số người có quyết định hưởng TCTN là 389 người giảm 38,16% so với cùng kỳ năm 2024. Chương trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài EPS: Số NLĐ xuất cảnh: 43 người; Số NLĐ tham gia học GDĐH: 03 người.Tiếp tục phối hợp tuyển dụng lao động đi làm việc tại thành phố Sùng Tả, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.

Bảo đảm an sinh xã hội: Tăng cường công tác đảm bảo an sinh xã hội, an toàn trong dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025. Thực hiện duyệt, chuyển quà tặng của Chủ tịch nước và của Tỉnh đến 7.016 đối tượng chính sách Người có công và gia đình liệt sĩ, trong đó, kinh phí quà của Chủ tịch nước là: 2.130,6 triệu; kinh phí quà của Tỉnh là: 4.209,6 triệu đồng. Trung tâm Điều dưỡng Người có công: Duy trì công tác vệ sinh môi trường đảm bảo khuôn viên cơ quan luôn sạch sẽ, gọn gàng; Duy trì bảo dưỡng máy móc trang thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhất phục vụ công tác điều dưỡng chăm sóc sức khỏe cho đại biểu đến điều dưỡng trong năm 2025.

7.3. Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội4

Tổng số lượt người được tư vấn về chính sách pháp luật lao động,việc làm, định hướng nghề và giới thiệu việc làm: 2.628 lượt người tăng 96,18% so với cùng kỳ năm 2024; Số người nộp hồ sơ hưởng BHTN là 281 người giảm 31,3% so với cùng kỳ năm 2024; Số người có quyết định hưởng TCTN là 389 người giảm 38,16% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong tháng đã thực hiện chi trả trợ cấp 02 tháng (tháng 01, tháng 02/2025) cho 6.972 lượt5  người có công và thân nhân với kinh phí 22.293,9 triệu đồng. Thực hiện điều chỉnh trợ cấp, truy lĩnh trợ cấp chênh lệnh cho người có công và thân nhân theo Nghị định số 77/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

7.4. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng6

Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và và tinh thần thái độ phục vụ, sự hài lòng của người bệnh; Đảm bảo thuốc, vật tư, hóa chất… phục vụ khám chữa bệnh. Triển khai các hoạt động duy trì thành quả của chương trình y tế - dân số và các Chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh.

Công tác khám, chữa bệnh: Các đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn; đảm bảo thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Kết quả khám chữa bệnh công lập trong tháng khám được 103.570 lượt, đạt 7,2% KH, điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã 11.475 lượt, đạt 7,4%KH năm, điều trị ngoại trú 11.251 lượt, đạt 12,2% KH. Khám chữa bệnh tại các PKĐK ngoài công lập: Trong tháng khám được 28.264 lượt, trong đó khám bảo hiểm y tế 24.415 lượt; chuyển tuyến 961 lượt; khám sức khỏe 2.831 lượt (trong đó, khám sức khỏe: 901 lượt, khám sức khỏe lái xe 1.930 lượt).

Công tác phòng, chống dịch bệnh: không xảy ra dịch bệnh lớn hay tử vong do bệnh truyền nhiễm. Các bệnh Rubella, Sởi, Tay chân miệng, Quai bị và Thủy đậu có số ca mắc tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước, nhưng được kiểm soát kịp thời. Đáng chú ý, số ca mắc sốt xuất huyết Dengue, viêm gan virus B và cúm giảm đáng kể. Công tác tiêm chủng mở rộng tại Lạng Sơn được triển khai đồng bộ và hiệu quả, 781 trẻ được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin, đạt tỷ lệ 92,1%.

7.5. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch7

Về nghệ thuật biểu diễn: Tính đến ngày 15/01/2025 đã thực hiện biểu diễn được 04/110 chương trình nghệ thuật chuyên nghiệp trong đó 01 buổi biểu diễn vùng sâu vùng xa.

Về điện ảnh: Chiếu phim và tuyên truyền: 63 buổi chiếu. Trong đó: xã 13 lượt, thôn: 63 lượt; Nội dung tuyên truyền: hơn 315 lượt, thu hút khoảng trên 5670 lượt người nghe, xem.

Về triển lãm: Đón tiếp, phục vụ khách tham quan, nghiên cứu học tập tại Bảo tàng tỉnh, đạt 2.000 lượt khách.

Về thể dục, thể thao: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” Phòng QL TDTT đã tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo xây dựng phong trào phát triển thể thao quần chúng, chương trình, kế hoạch, thể lệ, điều lệ tổ chức các hoạt động thể thao. Tham mưu ban hành Thể lệ đua bè mảng trên Sông Kỳ Cùng năm 2025; Tổ chức giải Pickleball ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch mở rộng năm 2025; Phối hợp ban hành Điều lệ, họp ban tổ chức giải chạy “ Mẫu Sơn mount Paths” năm 2025. Xây dựng Kế hoạch tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân.

Về du lịch: Đạt 350.000 lượt khách trong đó khách quốc tế đạt 14.000 lượt khách; Khách trong nước đạt 336.000 lượt khách; Doanh thu ước đạt 289 tỷ đồng. 

7.6. Giáo dục

Tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2024- 2025 với 90 thí sinh tham gia an toàn, nghiêm túc. Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng kiến thức về công tác quản lý văn bằng chứng chỉ theo hình thức trực tiếp. Thi chọn học sinh giỏi lớp 12 trung học phổ thông cấp tỉnh năm học 2024-2025 gồm 1550 thí sinh thuộc các trường có cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tham gia dự thi với 9 môn thi được tổ chức an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.

7.7. Trật tự - An toàn giao thông8

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm. Tháng 01 xảy ra 64 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 13 người, bị thương 53 người. 

7.8. Môi trường

Trong tháng trên địa bàn tỉnh phát hiện 21 vụ vi phạm môi trường, tăng 19 vụ so với tháng trước, giảm 16 vụ so với cùng kỳ. Trong tổng số vụ vi phạm đã phát hiện đã xử lý 11 vụ, trong đó khởi tố 01 vụ, 01 bị can về hành vi vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm; 08 bị can về hành vi hủy hoại rừng và 10 vụ xử phạt hành chính với số tiền xử phạt 84,2 triệu đồng (giảm 70,5 triệu đồng so với tháng trước).

7.9. Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn không xảy ra thiên tai. 

 


[1] Nguồn: Cục Hải quan

[2] Nguồn: Sở Tài chính.

[3] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Lạng Sơn.

[4] Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

[5] Tháng 01: 3.487 người có công và thân nhân, kinh phí: 11.152.288.289 đồng. Tháng 2: 3.485 người có công và thân nhân, kinh phí: 11.141.693.289 đồng

[6] Nguồn: Sở Y tế

[7] Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

[8] Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh.

Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây