Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn tháng 4 năm 2024

Thứ hai - 29/04/2024 10:11
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 4 năm 2024 là 857,08 tỷ đồng, luỹ kế ước thực hiện 4 tháng đầu năm là 2.994,05 tỷ đồng, đạt 40,5% so với dự toán Trung ương giao, đạt 40% so với dự toán tỉnh giao, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm 2023.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp

*  Trồng trọt
Thời tiết trong tháng có mưa phùn, thuận lợi cho khâu làm đất, gieo cấy vụ Xuân. Công tác thuỷ lợi được quan tâm, cung cấp nước từ các hồ chứa để đảm bảo cung cấp nước phục vụ sản xuất, gieo trồng vụ Xuân. Hiện nay các địa phương cơ bản đã lấy được nước phục vụ gieo cấy, dung tích còn lại trong các hồ chứa cơ bản đảm bảo đủ tưới cho sản xuất.
Diện tích gieo trồng lúa trong tháng ước đạt 11.601,7 ha, tăng 1,32% (+150,6 ha) so với cùng kỳ. Gieo trồng ngô ước 7.365,5 ha, tăng 0,04% (+2,9 ha) so với cùng kỳ. Cây khoai lang, diện tích gieo trồng ước 211,6 ha, tăng 0,02% (+0,1 ha) so với cùng kỳ năm trước. Cây mía, diện tích gieo trồng ước 13,3 ha, tăng 4,49% (+0,6 ha) so với cùng kỳ.

 Bên cạnh đó, tiến độ gieo trồng một số loại cây tăng/giảm so với cùng kỳ như: Diện tích gieo trồng lạc ước đạt 326,0 ha, giảm 3,86% (-13,1 ha) so với cùng kỳ; rau các loại trong tháng ước gieo trồng đạt 838,9 ha, tăng 2,23% (+18,3 ha) so với cùng kỳ năm trước; các giống rau chủ yếu là rau diếp, cải các loại, bắp cải, su hào; đậu các loại diện tích gieo trồng ước 88,65 ha, giảm 3,25% (-3,0 ha) so với cùng kỳ. Trong tháng, song song với thực hiện gieo trồng các loại cây vụ Xuân, nhân dân tiến hành thu hoạch ngô, mía, khoai tây và các loại rau màu.
*  Chăn nuôi 
Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh, đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi được theo dõi, giám sát chặt chẽ, nên dịch bệnh không lây lan ra diện rộng. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát sinh 01 ổ dịch Tả lợn châu Phi (DTLCP) thuộc địa bàn huyện Bắc Sơn. Tổng số lợn buộc phải tiêu hủy 40 con lợn con với tổng trọng lượng 536 kg. Lũy kế từ đầu năm tiêu hủy 90 con với tổng trọng lượng 3.006 kg (Lợn thịt, lợn con 88 con/2.721kg; lợn nái, đực giống 02 con/285 kg). 
Sang tháng 4, số lượng đàn lợn, gà có xu hướng tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ, do từ đầu năm, sản lượng tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, gà, vịt phục vụ nhu cầu tiêu dùng dịp tết Nguyên đán và lễ hội tăng cao. Trong tháng, sản lượng sản phẩm lợn, gia cầm giữ xu hướng tăng so với cùng kỳ do nhu cầu tiêu thụ dịp tết Thanh minh. 
Tổng đàn trâu: Ước tính số đầu con trâu hiện có 57.733 con, giảm 6,26% (-3.854 con) so với cùng kỳ; trong tháng số con trâu xuất chuồng đạt 1.385 con, giảm 3,88% so với cùng kỳ; sản lượng xuất chuồng ước đạt 368,4 tấn, giảm 3,11% (-11.816 tấn).

 

Tổng đàn bò: Số con hiện có 27.280 con, giảm 0,4% (-110 con) so với cùng kỳ năm trước. Số bò xuất chuồng trong tháng ước đạt 655 con, tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 138,21 tấn, tăng 8,82% (+11,21 tấn) so với cùng kỳ năm trước. 
Tổng đàn lợn: số con hiện có 181.678 con, tăng 0,46% (+832 con) so với cùng kỳ năm trước. Số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 27.082 con, tăng 0,5% (+135 con) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 2.019,86 tấn, tăng 0,61% (+12,3 tấn) so với cùng kỳ năm trước. 
Tổng đàn gia cầm ước 5.266,74 nghìn con, tăng 0,94% so với cùng kỳ (trong đó, tổng đàn gà là 4.504 nghìn con). Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước 1.176,98 tấn. Sản lượng trứng gia cầm đạt 4,6 triệu quả (trong đó, số lượng trứng gà đạt 4,1 triệu quả). 
1.2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ rừng, chăm sóc rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng được các chủ rừng thực hiện thường xuyên theo quy định quản lý rừng. Thường xuyên cập nhật tình hình thời tiết tại các vùng trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng vào mùa khô, chủ động theo dõi cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng trên địa bàn tỉnh. Chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp tại vườn ươm thường xuyên được kiểm tra, giám sát, cơ bản đảm bảo nguồn cây giống phục vụ công tác trồng rừng trên địa bàn và xuất bán ra thị trường các tỉnh lân cận. Lũy kế từ đầu năm, trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra vụ cháy rừng, thiệt hại rừng.
Diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 1.597,0 ha, tăng 3,03% (+47,0 ha) so với cùng kỳ năm trước. 
Khai thác gỗ tròn các loại trong tháng ước đạt 61,36 nghìn m3, tăng 3,19% (+1,9 nghìn m3) so cùng kỳ. Diện tích khai thác rừng sản xuất từ đầu năm tăng cao do trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế, cây lâm nghiệp được trồng chủ yếu là keo, mỡ, bạch đàn; các cơ sở chế biến gỗ ép ngày càng tăng công suất, đáp ứng được đầu ra cho người dân tại địa phương.
Củi các loại: Ước khai thác 63,3 nghìn ste, tăng 0,16% so cùng kỳ, củi chủ yếu tận thu từ khai thác gỗ, phát cành từ rừng sản xuất đáp ứng nhu cầu sử dụng củi đun trong sinh hoạt.
1.3. Thủy sản
Thời tiết thuận lợi đảm bảo lượng nước đầy đủ cho công tác nuôi trồng thủy sản của nhân dân và hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn. Sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh chủ yếu khai thác từ các ao, hồ đang nuôi thả; người dân tập trung chăm sóc đàn cá đã thả theo đúng quy trình kỹ thuật. Tiếp tục thực hiện cung ứng cá giống đảm bảo chất lượng cho người dân nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 4 năm 2024

*  Chỉ số sản xuất công nghiệp so với tháng trước
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2024 tăng 0,86% so với tháng trước, chủ yếu tăng ở nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, cụ thể:
Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 5,99%, trong đó: khai thác than giảm 11,94%, do hoạt động khai khoáng gặp khó khăn, sản lượng sản phẩm than sạch phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm nguyên khai.

 
 
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự  ước  tăng  3,93%. Một số ngành  có chỉ số sản xuất tăng cao như: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 8,414%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 7,19%, tăng ở sản phẩm xi măng Portland đen (+20,09%), do nhu cầu vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng tăng; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 14,05%, do tháng 4 Công ty TNHH Xe Điện DK Việt Nhật dự kiến nhận thêm đơn hàng nên tăng sản xuất. Tuy nhiên, có một số ngành có IIP giảm như: In, sao chép bản ghi các loại giảm 8,26%, do lượng đơn đặt hàng trong tháng giảm; sản xuất kim loại giảm 5,17%, do phụ thuộc vào giá nguyên liệu đầu vào nên doanh nghiệp dự ước sản lượng trong tháng giảm so với tháng trước.
 Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất giảm 2,16%, trong đó: Điện sản xuất giảm 3,08% (-2,04 triệu KWh), điện thương phẩm tăng 3,33% (+2,3 triệu KWh) so với tháng trước.
Ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải nước thải có chỉ số sản xuất giảm  0,13%;  trong  đó  khai  thác,  xử  lý  và  cung  cấp  nước  tăng  0,5%,thoát nước và xử lý nước thải giảm 4,52%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu giảm 0,18% so với tháng trước.
*  Chỉ số sản xuất công nghiệp so với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2024 so với cùng kỳ tăng 8,41%, tăng chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,40%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,69% so với cùng kỳ. Một trong những nguyên nhân chung tác động chỉ số sản xuất chung tăng so với cùng kỳ do các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhận được thêm đơn hàng nên sản xuất tăng so với cùng kỳ.
Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 8,65%, trong đó hoạt động khai thác than cứng và than non giảm 15,77%, do sản lượng sản phẩm xuất kho phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm nguyên khai. 
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,40%, tăng chủ yếu ở một số sản phẩm như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,04%, tăng chủ yếu ở khối cá thể đối với hoạt động giết mổ lợn do nhu cầu tiêu thụ tăng; sản xuất trang phục tăng 10,0%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,0%, do các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhận được thêm đơn hàng so năm trước; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 65,65%, do nguyên liệu tại địa phương đáp ứng đủ cho quá trình sản xuất, các cơ sở chủ động ký kết các đơn hàng, nhu cầu tiêu thụ tăng; in, sao chép bản ghi các loại tăng 47,06%, do Công ty cổ phần Thiên Ngân Lạng Sơn chuyển địa điểm và mở rộng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ tăng nên sản lượng tăng; sản xuất kim loại tăng 20,09%, do từ đầu năm doanh nghiệp hoạt động ổn định (cùng kỳ năm trước doanh nghiệp tạm dừng để sửa chữa nhà xưởng), bên cạnh đó giá nguyên liệu đầu vào ổn định, ở mức phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tập trung sản xuất, tăng công suất nên sản lượng tăng so với cùng kỳ; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 32,11%, do nhu cầu hoàn thiện các công trình xây dựng trong dân cư tăng (tăng chủ yếu ở hoạt động gia công cơ khí); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 56,7%, do nhu cầu tiêu thụ con lăn máy tính tăng, doanh nghiệp có đơn hàng ổn định hơn so với cùng kỳ. 
Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,13%, giảm chủ yếu ở điện sản xuất (-3,12% tương đương với giảm 2,07 triệu Kwh) do nguyên liệu đầu vào không đáp ứng đủ cho sản xuất theo dự kiến.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,69%: Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 1,25%, thoát nước và xử lý nước thải tăng 0,94%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu tăng 4,1% so với cùng kỳ.
Sản phẩm chủ lực của tỉnh: Sản phẩm ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 4 tháng đầu năm ước đạt 13,34 nghìn m3, tăng 44,73% so với cùng kỳ, do sự phát triển kinh tế rừng tại địa phương đáp ứng đủ nguyên liệu cho sản xuất gỗ bóc, các cơ sở chủ động tìm kiếm các thị trường, ký kết được nhiều đơn hàng nên sản lượng tăng so với cùng kỳ. Sản phẩm Xi măng Portland đen 4 tháng đầu năm ước đạt 327,5 nghìn tấn, giảm 7,79%, sản phẩm xi măng đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng cho hoạt động xây dựng không chỉ riêng trên địa bàn tỉnh mà còn cung cấp cho một số tỉnh lân cận, tuy nhiên trong 4 tháng đầu năm do doanh nghiệp thực hiện hoàn thiện chuyển đổi hình thức sở hữu và cho công nhân nghỉ tết nên cộng dồn 4 tháng đầu năm chỉ số sản xuất của sản phẩm xi măng giảm so với cùng kỳ. Sản phẩm clanhke xi măng dự ước đạt 209,1 nghìn tấn, giảm 21,97%, do lợi nhuận mang lại từ sản xuất không cao như cùng kỳ năm trước nên doanh nghiệp cắt giảm sản lượng, chủ yếu sản xuất trực tiếp xuất kho chế biến tiếp sản phẩm xi măng, bên cạnh đó doanh nghiệp thay phiên dừng lò để bảo dưỡng máy móc theo định kỳ nên sản xuất giảm. 

 

2.2. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 4 năm 2024 tăng 0,24% so với tháng trước và giảm 1,21% so với cùng kỳ. Chỉ số sử dụng lao động giảm so với cùng kỳ năm trước do doanh nghiệp đầu tư thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ nên cắt giảm lao động, bên cạnh đó có một số doanh nghiệp cắt giảm lao động, tăng năng suất lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động.
3. Đầu tư, xây dựng
3.1. Thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước
Hoạt động đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng tháng 3 và tháng 4 năm  2024 tập trung hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia. Các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra tiến độ dự án đầu tư công; hoàn thành thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, liên vùng như dự án: Tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT; Dự án Xây dựng tuyến đường giao thông kết nối Khu công nghiệp Hữu Lũng (VSIP Lạng Sơn), ĐT.245 với QL.31 - Cảng Mỹ An (Bắc Giang); Dự án Đường Lũng Vài - Bình Độ- Tân Minh đoạn từ Km12-Km20, Dự án đầu tư xây dựng Trụ sở Huyện ủy Bắc Sơn...; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng Dự án Cải tạo nâng cấp QL 4B (đoạn Km3+700 đến Km18); Dự án Nâng cấp Quốc lộ 4B, đoạn Km18 - Km80, tỉnh Lạng Sơn; tập trung hoàn thành 02 dự án y tế thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. 
Kết quả vốn đầu tư thực hiện tháng 3 năm 2024 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý đạt 209,6 tỷ đồng, đạt 5,22% kế hoạch năm 2024, giảm 5,99% (-13,3 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 126 tỷ đồng, giảm 13,48% (-19,6 tỷ đồng); vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 83,6 tỷ đồng, tăng 8,15% (+6,3 tỷ đồng).
Dự ước vốn đầu tư thực hiện tháng 4 năm 2024 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh ước thực hiện trên địa bàn đạt 238,3 tỷ đồng, tăng 13,68% so với tháng trước, giảm 14,0% (-38,8 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh thực hiện được 142,3 tỷ đồng (chiếm 59,72% trong tổng số), tăng 12,88% so với tháng trước, giảm  26,02% (-50,1 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực hiện được 96,0 tỷ đồng, tăng 14,89% so với tháng trước, tăng 13,29% (+11,3 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Đến tháng 4, nhiều dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà thầu và khởi công xây dựng; công tác giải phóng mặt bằng một số dự án đã được chủ đầu tư chủ động phối hợp tốt với các địa phương bảo đảm mặt bằng thi công, đơn giá vật liệu xây dựng được điều chỉnh và cập nhật thường xuyên. Việc giao chi tiết, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đã kịp thời tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc, đồng thời cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm và công tác giải phóng mặt bằng. 
 
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 4 tháng đầu năm 2024 đạt 813,9 tỷ đồng, đạt 20,26%  kế hoạch, giảm  6,71% (-58,5 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 492,5 tỷ đồng (chiếm 60,51% tổng nguồn vốn), đạt 20,11% kế hoạch, giảm 12,93% (-73,1 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 321,4 tỷ đồng, tăng 4,76% (+14,6 tỷ đồng) so với cùng kỳ. 
* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh
Dự án Đường tránh ngập vào trung tâm các xã nghèo miền núi 30A, Cường Lợi - Đồng Thắng - Lâm Ca (huyện Đình Lập): Tổng mức đầu tư 542,8 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4/2024 ước thực hiện được 317,4 tỷ đồng, đạt 58,47% so với kế hoạch.
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700 - km18): Tổng mức đầu tư 988,2 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4/2024 ước thực hiện được 881,6 tỷ đồng, đạt 89,20% kế hoạch.
Dự án Đường giao thông kết nối Quốc lộ 4B đến Quốc lộ 18, huyện Đình Lập: Tổng mức đầu tư 338,9 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4/2024 ước thực hiện được 94,6 tỷ đồng, đạt 27,9% kế hoạch. 
Dự án Cải tạo nâng cấp tuyến Cao Lộc - Ba Sơn (ĐH.28), huyện Cao Lộc: Tổng mức đầu tư 299,7 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4/2024 ước thực hiện được 246 tỷ đồng, đạt 82,07% so với kế hoạch.
3.2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Từ đầu năm đến hết tháng 3 năm 2024, có 301 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 135,16% so với cùng kỳ, tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 2.602,4 tỷ đồng, tăng 360,12% so với cùng kỳ; doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động 259 doanh nghiệp, tăng 70,39%; doanh nghiệp thông báo giải thể 40 doanh nghiệp, tăng 48,14% so với cùng kỳ.
4. Thương mại và dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ có mức tăng khá, hàng hoá có giá cả ổn định đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu, thu ngân sách trên địa bàn tiếp tục tăng so với cùng kỳ. Tại các chợ truyền thống, trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, các hệ thống phân phối hàng hoá đảm bảo nguồn hàng cung ứng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và trên địa bàn tỉnh không có hiện tượng khan hiếm hàng hoá hoặc tăng giá đột biến... Hoạt động du lịch diễn ra ổn định, thời tiết thuận lợi, các tour du lịch trong nước liên tục có những ưu đãi, khuyến mãi để kích cầu khách du lịch.
Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa1  qua các cửa khẩu Hữu Nghị, Ga ĐSQT Đồng Đăng, Chi Ma và Tân Thanh diễn ra thuận lợi và thông suốt. Tuy nhiên, từ đầu tháng 4 đến nay, các phương tiện xe không từ Trung Quốc trở về nước sau khi trả hàng nhập khẩu chậm, nhiều phương tiện không kịp về trong ngày, tồn tại ở cửa khẩu Hữu Nghị làm giảm không gian dành cho phương tiện chở hàng hóa xuất, nhập khẩu tại các bãi xe, đồng thời xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông cục bộ trên quốc lộ 1B. Để giải quyết tình trạng trên lực lượng chức năng tại cửa khẩu thường xuyên trao đổi, đề nghị phía Trung Quốc chỉ đạo các lực lượng chức năng tại cửa khẩu Hữu Nghị Quan (Trung Quốc) tăng thời gian làm việc trong ngày để tạo điều kiện cho các phương tiện chờ xuất, nhập khẩu của hai bên thông quan và giải phóng các phương tiện không chở hàng trở về nước. Đến nay, tại cửa khẩu Hữu Nghị cơ bản lượng xe không chở hàng của Trung Quốc tồn tại cửa khẩu đã được giải quyết, không gian dành cho phương tiện chở hàng hóa XNK tại khu vực cửa khẩu được đảm bảo.
Tổng kim ngạch hàng hóa XNK qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ 13/3- 12/4/2024 của tất cả các loại hình XNK (kinh doanh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, vận chuyển độc lập) đạt 16.637,73 triệu USD tăng 36,33% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Kim ngạch hàng hóa XNK mở tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đạt 1.295,60 triệu USD, tăng 28,2% so với cùng kỳ.
Hành khách xuất nhập cảnh phát sinh trong tháng là 226.627 lượt (trong đó: Khách xuất cảnh 111.086 lượt, khách nhập cảnh 115.541 lượt). Lũy kế từ 01/01-12/4/2024 hành khách xuất nhập cảnh 637.227 lượt (trong đó: Khách xuất cảnh 313.647 lượt, khách nhập cảnh 323.580 lượt).
Thu phí sử dụng hạ tầng cửa khẩu đạt 49 tỷ đồng với 42.276 lượt phương tiện. Lũy kế từ 01/01-12/4/2024 đạt 143,15 tỷ đồng với 122.803 lượt phương tiện.
 
4.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 4 năm 2024 dự ước đạt 2.365,0 tỷ đồng, tăng 1,04% so với tháng trước. Tăng chủ yếu ở nhóm lương thực, thực phẩm tăng 0,21%;  nhóm đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 4,61%; nhóm vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 2,31%; nhóm xăng, dầu các loại tăng 1,77%; nhiên liệu khác tăng 1,79%; hàng hóa khác tăng 5,66%. Các nhóm hàng hóa trên tăng là do: Trong tháng 4 có tiết Thanh minh và tết Hàn thực (03/3 Giáp Thìn), do vậy nhu cầu mua sắm đồ lễ của nhóm lương thực, thực phẩm tăng; nhóm đồ dùng trang thiết bị gia đình tăng chủ yếu ở các mặt hàng điện lạnh như: Quạt, điều hoà, tủ lạnh, máy hút ẩm…, những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt khi thời tiết bắt đầu chuyển sang mùa hè và độ ẩm tăng cao…
Dự ước 4 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 10.140,8 tỷ đồng, tăng 13,94% so với cùng kỳ. Tăng chủ yếu ở nhóm Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 68,94%; Ô tô các loại tăng 59,75%; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 46,05%; Hàng hóa khác tăng 23,57%; Xăng, dầu các loại tăng 14,48%; đồ dùng dụng cụ, lương thực, thực phẩm tăng 17,12% và nhóm trang thiết bị gia đình tăng 12,83%. 
4.2. Dịch vụ
* Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 4 năm 2024 ước đạt 236,4 tỷ đồng, bằng 99,71% so với tháng trước và tăng 17,78% so với cùng kỳ. Chia ra: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 16,8 tỷ đồng, tăng 1,48% so với tháng trước và tăng 44,65% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 219,7 tỷ đồng, bằng 99,58% so với tháng trước và tăng 16,14% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 2,0 tỷ đồng, tăng 0,17% so với tháng trước và tăng 15,28% so với cùng kỳ.
Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 948,9 tỷ đồng tăng 13,67% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành cộng dồn 4 tháng ước đạt 8,0 tỷ đồng, tăng 13,05% so với cùng kỳ.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đang được chú trọng đầu tư và phát triển thu hút khách du lịch từ mọi miền đến thăm quan và du lịch, nghỉ dưỡng các cơ sở hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống cũng được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng được nhu cầu của người dân.
* Doanh thu dịch vụ khác
Doanh thu dịch vụ khác cộng dồn 4 tháng ước đạt 562,4 tỷ đồng, bằng 89,93% so với cùng kỳ, do nhu cầu người dân giảm. 
4.3. Vận tải
Hoạt động vận tải trong tháng 4 tăng trưởng về vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và kho bãi, dịch vụ hỗ trợ. Dự ước doanh thu vận tải, kho bãi tháng 4 đạt 210,7 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 9,51% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 27,5 tỷ đồng, tăng 0,44% so với tháng trước và tăng 13,55% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 99,9 tỷ đồng, tăng 4,19% so với tháng trước và tăng 11,81% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 83,1 tỷ đồng, tăng 0,72% so với tháng trước và tăng 5,67% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,26 tỷ đồng, giảm 2,44% so với tháng trước và tăng 0,48% so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải, kho bãi ước đạt 823,2 tỷ đồng, tăng 8,42% so với cùng kỳ.
5. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ 
5.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

* Chỉ số giá tiêu dùng so với tháng trước: Tháng 4 năm 2024 chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tăng 0,27%: Chỉ số giá tiêu dùng tăng chủ yếu ở nhóm giao thông; thiết bị và đồ dùng gia đình; đồ uống và thuốc lá ...
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,03% so với tháng trước, trong đó: Nhóm lương thực tăng 0,66% so với tháng trước, do mặt hàng gạo tăng 1,24%, bột mì và ngũ cốc khác tăng 1,91%, bún, bánh phở, bánh đa tăng 1,10%.... Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng giảm 0,05%, giảm chủ yếu ở một số mặt hàng như: Thịt lợn giảm 0,34%, thịt bò giảm 0,03%, thịt gia súc đông lạnh giảm 0,19%; thịt gia cầm giảm 0,24%; gia cầm khác tăng 0,66%; trứng các loại giảm 3,51% và dầu mỡ ăn và chất béo khác giảm 0,21%, thuỷ sản tươi sống giảm 0,37%. Đây cũng là nhóm luôn có chỉ số biến động vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa vụ, thiên tai, dịch bệnh và nguồn cung ứng đầu vào... Chỉ số giá nhóm ăn, uống ngoài gia đình giảm 0,03%, giảm chủ yếu là mặt hàng ăn ngoài gia đình.  
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,61% so với tháng trước, nhóm này hầu hết các mặt hàng đều tăng, như: Nước khoáng tăng 0,42%, nước giải khát có ga tăng 0,23%, nước uống tăng lực đóng chai, lon, hộp tăng 1,49%, rượu các loại tăng 1,06%,  thuốc hút tăng 0,57%.
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,07%, tăng tập trung ở nhóm: Quần áo may sẵn tăng 0,03%, may mặc khác và mũ nón tăng 0,04%, các nhóm khác nhìn chung là ổn định so với tháng trước.  
Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,30%, tăng chủ yếu ở nhóm đồ dùng trong gia đình như: ổn áp điện tăng 1,48%, quạt điện tăng 0,63%, máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,82%, bàn là điện tăng 2%, bếp gas tăng 0,22%... nhóm này luôn có biến động tăng giảm do các siêu thị, các cửa hàng, các hộ kinh doanh cá thể thay đổi chương trình khuyến mại theo nhà phân phối hoặc xả hàng để kích cầu tiêu dùng.
Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,10%, do thuốc các loại tăng 0,63%, dụng cụ y tế tăng 0,37%, các nhóm khác nhìn chung là ổn định.
Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 0,20% so với tháng trước, trong đó: Nhóm phương tiện đi lại tăng 0,35%; nhóm phụ tùng tăng 0,29%; giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 0,53% (vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 4,52%, vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 10,42% do Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung khung giá vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa); nhóm nhiên liệu tăng 4,83% (xăng tăng mạnh nhất tăng 5%, dầu diezel tăng 2,58%), giá xăng, dầu biến động tăng, giảm liên tục theo giá nhiên liệu thế giới và mức thuế bảo vệ môi trường, trong tháng có 3 kỳ điều chỉnh (Kỳ điều chỉnh ngày 4/4, Kỳ điều chỉnh ngày 11/4, Kỳ điều chỉnh ngày 17/4).
Chỉ số giá nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,56%, nhóm thiết bị văn hoá  tăng 0,43%, du lịch trọn gói tăng 2,29%.
* Chỉ số giá tiêu dùng so với cùng kỳ năm trước: Chỉ số giá tháng 4 năm 2024 so với cùng kỳ tăng 3,79%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng có 10 nhóm hàng tăng giá, riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,72%. Trong 10 nhóm hàng tăng giá so với cùng kỳ gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống  tăng 4,79%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,35%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,96%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dụng tăng 3,92%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,65%; nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng 11,18%; nhóm giao thông tăng 3,13%; nhóm giáo dục tăng 0,59%; nhóm văn hoá, giải trí, du lịch tăng 1,43%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,93%. Trong các nhóm tăng này thì nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng cao nhất do các cơ sở y tế áp dụng Thông tư 22/2023/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
* Chỉ số giá tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2024: So với cùng kỳ tăng 2,46 (khu vực thành thị tăng 2,10%; khu vực nông thôn tăng 2,65%), gồm 10 nhóm tăng giá và 01 nhóm giảm giá. Giá cả một số nhóm hàng tăng như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,41% (lương thực tăng 7,01%; thực phẩm tăng 2,15%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,92%); nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 3,56%; nhóm may mặc, mũ nón giầy dép tăng 0,82%; nhóm thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 0,88%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,96%; thuốc và dụng cụ y tế tăng 11,34%, nhóm giao thông tăng 1,45%, nhóm giáo dục tăng 0,6%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,95%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,12%. 
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 năm 2024
 
5.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng: Tháng 4 năm 2024, giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm theo giá vàng thế giới. Trên xu hướng giá vàng trong nước tăng cao trong thời gian vừa qua, giá vàng trên địa bàn tăng 7,99% so với tháng trước, so với cùng kỳ tăng 28,94% và tăng 83,92% so với giá gốc 2019. Bình quân 4 tháng đầu năm, chỉ số giá vàng tăng 18,35% so với cùng kỳ.
Trong tháng 4 năm 2024, đồng đô la Mỹ so với tháng trước tăng 1,19% so với tháng trước, so với cùng kỳ tăng 1,58% và so với năm gốc năm 2019 tăng 7,97%. Bình quân 4 tháng đầu năm, chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,06% so với cùng kỳ.
6. Tài chính, ngân hàng    
6.1. Tài chính2

- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 4 năm 2024 là 857,08 tỷ đồng, luỹ kế ước thực hiện 4 tháng đầu năm là 2.994,05 tỷ đồng, đạt 40,5% so với dự toán Trung ương giao, đạt 40% so với dự toán tỉnh giao, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó:
Thu nội địa: 882,61 tỷ đồng, đạt 37% dự toán Trung ương giao, đạt 35,5% so với dự toán tỉnh giao, tăng 7,1% so với cùng kỳ. Do các cấp, các ngành tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và du lịch, thương mại được duy trì và phát triển.

 
 
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2.110,74 tỷ đồng, đạt 42,2% so với dự toán giao, tăng 41,2% so với cùng kỳ. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh cơ bản diễn ra thuận lợi, thông suốt với hiệu suất thông quan cao. Dự báo lưu lượng hàng hoá đến các cửa khẩu của tỉnh tiếp tục tăng, đặc biệt đối với mặt hàng hoa quả do đang trong thời điểm thu hoạch, các lực lượng chức năng làm việc tại cửa khẩu đã chủ động triển khai thêm các biện pháp như tổ chức tăng ca, tăng giờ làm, tăng cường đối ngoại, phối hợp với lực lượng tương ứng phía Trung Quốc... để đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu duy trì thông suốt.
Các khoản huy động, đóng góp: 0,70 tỷ đồng.
- Về chi ngân sách địa phương
Quản lý chi ngân sách nhà nước theo đúng quy định về tiêu chuẩn, chế độ, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 4 tháng năm 2024 là 3.082 tỷ đồng, đạt 22% dự toán giao đầu năm, tăng 11,8% so với cùng kỳ, trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 2.676 tỷ đồng, đạt 23,5% dự toán giao đầu năm và tăng 10,3% so cùng kỳ. Chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác là 406 tỷ đồng đạt 15,2% dự toán, tăng 22,1% so với cùng kỳ.
6.2. Ngân hàng3
Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và pháp luật về hoạt động ngân hàng, tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng cường huy động vốn, mở rộng đầu tư tín dụng phát triển sản xuất kinh doanh, chủ động thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, tăng cường khả năng, hấp thụ vốn cho nên kinh tế. Thực hiện giảm lãi suất cho vay nhằm tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân. Kết quả huy động vốn và cho vay ước thực hiện đến 30/4/2024: Tổng huy động vốn ước đạt 44.341 tỷ đồng, tăng 1,16% so với 31/12/2023. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 43.582 tỷ đồng, giảm 0,3% so với 31/12/2023.
Tình hình thực hiện lãi suất: Lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được duy trì ổn định ở mức thấp phù hợp với thị trường và định hướng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). 
Lãi suất huy động bằng VND đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng dao động ở mức 0,1 - 0,2%/năm; đối với kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng dao động từ 1,7 - 3,6%/năm; kỳ hạn từ 06 tháng đến dưới 12 tháng dao động từ 3,0 – 4,6%/năm; tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 4,5 – 6,1%/năm. Lãi suất huy động bằng USD tối đa đối với cá nhân và tổ chức là 0%/năm theo quy định của NHNN Việt Nam.
Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với 05 lĩnh vực ưu tiên tối đa là 4,0%/năm; Cho vay ngắn hạn sản xuất kinh doanh phổ biến ở mức 7,0- 9,0%/năm; cho vay ngắn hạn khác phổ biến ở mức 8,0 - 10,0%/năm; cho vay trung, dài hạn sản xuất kinh doanh phổ biến ở mức 9,0 - 11,0%/năm; cho vay trung dài hạn khác phổ biến ở mức 9,5-11%/năm. 
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn áp dụng mức lãi suất riêng theo quy định; lãi suất cho vay thấp nhất là 3%/năm, lãi suất cho vay cao nhất là 9%⁄năm.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội4

Giải quyết việc làm: Tư vấn về chính sách pháp luật lao động, việc làm, định hướng nghề và giới thiệu việc làm cho 1.485 lượt người giảm 57,72% so với cùng kỳ. Số người lao động đăng ký tìm việc làm 200 lượt người. Số người lao động được giới thiệu việc làm nhận được việc làm: 197 người. Số người lao động nhận được việc làm là 147 người. Trong tháng tổ chức 8 phiên giao dịch việc làm trong đó có 05 phiên giao dịch việc làm tại sàn và thứ 5 hàng tuần, 02 phiên lưu động. Số người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 451 người, giảm 61,25% so với cùng kỳ, lũy kế từ đầu năm 2024 là 1.372 người. Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 269 người. Số tiền trợ cấp thất nghiệp là 4.622 triệu đồng, lũy kế từ đầu năm đến nay là 22.570 triệu đồng.
Người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh được chấp nhận chấp thuận 16 vị  trí công  việc của 08 lượt doanh nghiệp. Cấp 08 giấy phép lao động, trong đó cấp mới 03 giấy phép lao động, cấp lại 04 giấy phép lao động, gia hạn 01 giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Xác nhận thu hồi Giấy phép lao động của 01 người lao động nước ngoài làm việc tại Công ty TNHH Birdnest Edu. 
Giới thiệu 02 doanh nghiệp đến Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Lạng Sơn để phối hợp triển khai chương trình truyền thông, đào tạo, tư vấn, tuyển dụng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện trợ cấp thường xuyên cho 3.591 người có công và thân nhân với kinh phí 8.510,8 triệu đồng, trong đó chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt cho 998 người có công và thân nhân, kinh phí 2.372,8 triệu đồng. Luỹ kế chi trả trợ cấp đến nay là 14.434 lượt người có công và thân nhân với kinh phí 34.231,9 triệu đồng. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân; người hoạt động kháng chiến tháng 04 là 199 hồ sơ. Lũy kế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân là 457 hồ sơ. Tổ chức Chương trình đưa 18 đại biểu người có công đi thăm chiến trường xưa tại thành phố Hồ Chí  Minh đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Trung tâm Điều dưỡng Người có công: Thực hiện tiếp nhận và điều dưỡng được 03 đợt với tổng số 186  đại biểu. Triển khai thực hiện các hoạt động  khám sức khỏe sàng lọc ban đầu cho các đại biểu;  đưa đại biểu đi thăm quan và  tổ chức chương trình nghệ thuật tri ân phục vụ các đại biểu điều dưỡng.
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng5
Công tác khám, chữa bệnh tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn; đảm bảo thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm phục vụ công tác khám chữa bệnh; duy trì thực hiện Đề án “Khám chữa bệnh từ xa”; duy trì thực hiện kê đơn thuốc điện tử theo thông tư 27/TT-BYT; thường xuyên cập nhật hồ sơ sức khỏe điện tử theo quy định.
Kết quả trong tháng khám được 114.179 lượt, cộng dồn đạt 28,7% KH năm; điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã 11.727 lượt, cộng dồn đạt 28,7% KH năm, điều trị ngoại trú 11.886 lượt  (tăng 6,8% so với cùng kỳ, tương đương 11.129 lượt), cộng dồn đạt 50,7% KH năm. Khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa ngoài công lập khám được 30.166 lượt (cộng dồn 104.398 lượt), trong đó khám bảo hiểm y tế  25.993 lượt (cộng dồn 88.675 lượt); chuyển viện 1.126 lượt (cộng dồn 4.401 lượt); khám sức khỏe 2.871 lượt.
Công tác phòng, chống dịch bệnh: Trong tháng, ghi nhận 01 ổ dịch Sốt xuất huyết tại huyện Hữu Lũng. Các bệnh truyền nhiễm khác phân bố rải rác, không có yếu tố dịch tễ gây dịch hay ổ dịch. Có 07 bệnh có số mắc tăng so với cùng kỳ; 05 bệnh có số  mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ. 
Công tác tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ các loại vắc xin tháng 3/2024 (từ 01/3 đến 31/3/2024) là 623/800 trẻ, đạt 77,9%; số  trẻ em được tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan B < 24 giờ trong tháng là 695/791 trẻ, đạt 87,9%; số phụ nữ có thai tiêm đủ AT2+ trong tháng là 687/800  người, đạt 85,9% (cao hơn so với cùng kỳ- năm 2023 đạt 57,3%).
7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch6
Về văn hóa cơ sở: Tham gia Hội thi tuyên truyền lưu động kỷ niệm 70  năm Chiến thắng Điện Biên Phủ. Thời gian từ ngày 26/3 đến ngày 4/4/2024. Tính đến ngày 09/4/2024 đã thực hiện biểu diễn tuyên truyền được 14/70 buổi; Biên tập được 07 bài tuyên truyền gửi Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố.
Về thư viện: Tổ chức các hoạt động Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam  lần thứ ba năm 2024 tại các huyện: Văn Lãng, Chi Lăng, Văn Quan. Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ sách từ nguồn biếu tặng là 38 tên sách, 120 bản sách, trị giá là 6,8 triệu đồng. Phục vụ bạn đọc tại chỗ 765 lượt độc giả, thực hiện luân  chuyển sách 2.290 lượt, phục vụ phòng đa phương tiện 30 lượt; tại điểm luân chuyển: luân chuyển 9.500 lượt sách, báo, phục vụ 23.750 lượt độc giả.
Về nghệ thuật biểu diễn: Tổ chức được 03 buổi biểu diễn. Tính đến ngày  09/4/ 2024 đã thực hiện biểu diễn được 28/110 chương trình nghệ thuật chuyên nghiệp.
 Về điện ảnh: Chiếu phim và tuyên truyền là 139 buổi chiếu, thu hút khoảng trên 12.000 lượt người nghe, xem. Tính đến thời điểm hiện tại các đội Chiếu bóng lưu động đã chiếu được 545/1.670 buổi chiếu, đạt 32% kế hoạch năm 2024.
Về triển lãm: Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ em yêu lịch sử chủ đề  tìm hiểu về lịch sử, văn hoá địa phương, kết hợp trưng bày  triển lãm “Chiến thắng Điện Biên Phủ - Sức mạnh Việt Nam, tầm vóc thời đại”. Trong tháng đón tiếp phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh đạt 2.100 lượt (lũy kế 14.582/15.000 lượt).
Về thể dục, thể thao: Tổ chức giải Bóng đá Thiếu niên nhi đồng tỉnh Lạng Sơn năm 2024 từ ngày 10-14/4/2024 tại Sân vận động Đông Kinh; tổ chức đội Bóng chuyền hơi các huyện Cao Lộc, Tràng Định, thành phố Lạng Sơn và đội Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập luyện chuẩn bị  tham gia giải Bóng chuyền hơi “Siêu huyện” Trung Quốc - Việt  Nam tổ chức từ ngày 26-28/4/2024 tại  thị   Bằng Tường, Quảng Tây, Trung Quốc. Phối  hợp tổ chức giải vô địch Cử tạ  Thanh thiếu niên quốc gia năm 2024 tại tỉnh Lạng Sơn (từ ngày 14-22/4/2024 tại nhà thi đấu thể thao tỉnh).
Về du lịch: Tiếp tục tuyên truyền văn bản sửa đổi Hướng dẫn liên ngành về Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND, ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025. Dự ước tổng lượng khách tháng 4 năm 2024 đạt 600.000 lượt khách (Khách quốc tế đạt 15.000 lượt khách, khách trong nước đạt 585.000 lượt khách). Lũy kế 4 tháng năm 2024 đạt 2.121.000 lượt khách, tăng 8% so với cùng kỳ.
7.4. Giáo dục
Tổ chức chấm thi học sinh giỏi lớp 9,11 cấp tỉnh năm học 2023- 2024.  Tổ chức đánh giá ngoài theo kế hoạch tháng 4 năm 2024. Tổ chức thẩm định đề thi thử, đánh giá năng lực của  học sinh  lớp 12 và tổ chức thi thử online (miễn phí) qua hệ thống Onluyen.vn. Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".  Triển khai kế hoạch phòng chống ma tuý trong thanh thiếu niên đến năm 2030. Kiểm tra việc bàn giao tại một số trường học, gói thầu mua sắm tập trung thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, sau khi đã bàn giao cho các trường.  Hướng dẫn rà soát địa bàn khoảng cách làm căn cứ xét duyệt học sinh hưởng chế độ theo Nghị định 116.
7.5. Trật tự - An toàn giao thông7
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm. Tháng 4 xảy ra 42 vụ  tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 08 người, bị thương 31 người. 
7.6. Môi trường
Trong tháng phát hiện 17 vụ vi phạm môi trường, giảm 21 vụ so với cùng kỳ năm trước, tăng 02 vụ so với tháng trước. Trong tổng số vụ vi phạm đã phát hiện, đã xử phạt hành chính 04 vụ với số tiền 16,5 triệu đồng (tăng 4,5 triệu đồng so với tháng trước). Lũy kế từ đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phát hiện 108 vụ vi phạm môi trường, đã xử lý 30 vụ với tổng số tiền phạt là 78,05 triệu đồng.    
7.7. Thiệt hại do thiên tai 
Do ảnh hưởng của mưa ngày 20-21/4/2024, có nơi mưa to kèm giông lốc trên địa bàn tỉnh đã gây thiệt hại về nhà ở, hoa màu của người dân: Thiệt hại về nhà ở ước tính 1.378 ngôi nhà; diện tích hoa màu bị thiệt hại ước tính 388 ha; diện tích cây lâu năm bị thiệt hại ước tính 14,4 ha. Ước giá trị thiệt hại 8,2 tỷ đồng.



[1] Nguồn: Cục Hải quan
[2] Nguồn: Sở Tài chính
[3] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Lạng Sơn
[4] Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
[5] Nguồn: Sở Y tế
[6] Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
[7] Nguồn: Công an tỉnh Lạng Sơn

Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây