Trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

https://cucthongkelangson.gov.vn


Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2022

Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 01 năm 2022 dự ước đạt 1.784,7 tỷ đồng tăng 5,1% so với tháng trước và tăng 7,48% so với cùng kỳ.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
         Trong tháng, người dân chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch các cây trồng vụ Đông như rau xanh, khoai tây, thuốc lá,... Tiếp tục trồng rau các loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong những ngày Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. Chuẩn bị làm đất, gieo ươm giống rau, thuốc lá Xuân và một số cây giống lâm nghiệp khác cho vụ Xuân. Tập trung mọi điều kiện cần thiết để chuẩn bị bước vào sản xuất vụ Xuân. Chú trọng giữ ấm cho đàn gia súc, gia cầm, đảm bảo nguồn thức ăn trong vụ rét, tiêm phòng và vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường.
          
1.1. Nông nghiệp
          
1.1.1 Trồng trọt

        - Thu hoạch vụ Đông: Trong tháng 01, chủ yếu thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông với diện tích gieo trồng không lớn như nhóm cây rau. Thu hoạch rau các loại ước đạt 979,56 ha, tăng 0,12% so với cùng kỳ năm trước; năng suất ước 125,9 tạ/ha, tăng 0,08% so với cùng kỳ; sản lượng ước 12.333,12 tấn, tăng 0,2% so với cùng kỳ. Vùng rau an toàn tiếp tục được tổ chức thực hiện tốt ở huyện Cao Lộc và thành phố Lạng Sơn. Cây thuốc lá hiện nay mới bắt đầu thu hoạch, năng suất thu hoạch ước đạt 18 tạ/ha, chủ yếu thu hoạch ở huyện Hữu Lũng.
         - Công tác gieo trồng một số cây khác vụ Đông - Xuân: Từ đầu tháng 01 đến nay trên địa bàn tỉnh chỉ tiến hành cày ải đất và trồng rau các loại vụ Xuân. Trên diện tích rau màu đã thu hoạch người dân khẩn trương làm sạch đồng ruộng và cày ải để tiếp tục trồng rau các loại nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu rau trong dịp trước và sau Tết Nguyên đán. Tổng diện tích gieo trồng rau các loại vụ Đông - Xuân được 2.693,26 ha, tăng 0,14% so với cùng kỳ, các giống rau chủ yếu là rau diếp, cải các loại, bắp cải, su hào...
            Để đáp ứng nhu cầu đủ giống cho gieo trồng thuốc lá vụ Xuân, nhân dân cũng chuẩn bị lượng cây giống thuốc lá, ước gieo hạt trong tháng được 1,88 tấn, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước.
             
1.1.2 Chăn nuôi
         Tổng đàn gia súc, gia cầm tương đối ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy ra so với tháng trước. Tổng đàn trâu hiện có ước 70.978 con, giảm 10,33%, do diện tích đồng cỏ bị thu hẹp, nhu cầu sử dụng sức kéo giảm. Số trâu xuất chuồng là 2.285 con, tăng 03,25% so với cùng kỳ. Sản lượng xuất chuồng đạt 548,5 tấn, tăng 3,26% so với cùng kỳ. Tổng đàn bò hiện có ước 33.605 con, tăng 0,03% so với cùng kỳ năm trước. Số bò xuất chuồng ước 680 con, tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 136 tấn, tăng 6,04% so với cùng kỳ năm trước, do được nuôi vỗ béo lấy thịt nên sản lượng xuất chuồng tăng. Tổng đàn lợn hiện có ước 118.257 con, tăng 7,18% so với cùng kỳ năm trước. Hiện tại, tổng đàn lợn phát triển tương đối ổn định và chuẩn bị cho nhu cầu thịt lợn tăng cao vào dịp Tết Nguyên đán sắp tới nên người chăn nuôi đang tích cực chăm sóc đàn lợn. Số con xuất chuồng trong tháng ước 18.853 con, tăng 8,64% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 1.470,53 tấn, tăng 5,93%. Tổng đàn gia cầm ước 5.113,48 nghìn con, giảm 3,95% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà là 4.564,68 nghìn con, giảm 4,67% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 1.609,28 tấn. Sản lượng trứng gia cầm đạt 4.782,85 nghìn quả.
         Dịch tả lợn châu Phi ở lợn vẫn tiếp tục phát sinh do chăn nuôi nhỏ lẻ, các hộ tái đàn không đảm bảo an toàn sinh học, mua con giống không rõ nguồn gốc không đảm bảo chất lượng, bên cạnh đó bệnh dịch tả lợn châu Phi chưa có vắc xin phòng bệnh, cơ chế lây lan phức tạp. Công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi: Ngành chức năng đã cung ứng đầy đủ hóa chất sát trùng và thực hiện tốt công tác phun khử trùng tiêu độc tại các chợ, nơi tập kết gia súc, gia cầm sống, tại các ổ dịch, đồng thời hướng dẫn các hộ, các trang trại chăn nuôi phun tiêu độc khử trùng và các biện pháp kỹ thuật nhằm tiêu diệt mầm bệnh truyền nhiễm trong môi trường, hạn chế và ngăn chặn sự phát sinh, bùng phát và lây lan dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
           
1.2. Lâm nghiệp
        Công tác quản lý giống cây lâm nghiệp tiếp tục được thực hiện, cơ bản nguồn cây giống phục vụ chương trình trồng rừng theo chỉ tiêu được giao và xuất bán ra thị trường các tỉnh lân cận đảm bảo chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng tại vườn ươm và ngoài hiện trường.
          Công tác khai thác và thu hoạch các sản phẩm lâm nghiệp tập trung chủ yếu vào thu hái củi đun làm chất đốt phục vụ cho nhu cầu sử dụng dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Đối với khai thác củi có giảm nhẹ so với cùng kỳ. Khai thác gỗ tròn các loại: 13.773,81 m3, tăng 2,31% so cùng kỳ năm trước. Tăng do rừng đến tuổi khai thác, chủ yếu là khai thác gỗ thông, keo, bạch đàn của các hộ gia đình. Củi các loại: 83.034,42 ste, giảm 0,14% so cùng kỳ năm trước. 
           
1.3. Thủy sản
          Tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc đàn cá đã thả; tích cực chống rét cho đàn cá. Tăng cường khai thác cá đáp ứng nhu cầu dịp Tết Nguyên đán. Trên các diện tích đã khai thác do trời rét nên người dân chưa tiến hành thả cá bà con tiến hành vệ sinh ao thả chuẩn bị diện tích nuôi mới khi vào vụ.
         
2. Sản xuất công nghiệp
         
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2022
         
2.1.1. So với tháng trước

        Những ngày cuối tháng 01 là thời điểm chuẩn bị nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 nên thời gian sản xuất trong tháng ngắn hơn, dự báo sản lượng các sản phẩm thấp hơn tháng trước.
        Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 so với tháng trước giảm 9,97%. Cụ thể, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 22,53%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,19%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 7,82%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,98%.
        Trong công nghiệp khai khoáng, ngành khai thác than cứng và than non giảm 19,48%, khai khoáng khác (sản phẩm đá xây dựng khác) giảm 25,30%, các công trình xây dựng vào dịp cuối năm cơ bản đã hoàn thành nên nhu cầu giảm.
       Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo: Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm sâu như sản xuất máy móc, thiết bị khác giảm 43,82% do nhu cầu thị trường tiêu thụ giảm, bên cạnh đó doanh nghiệp gặp khó khăn trong nhập khẩu linh kiện để sản xuất từ phía đối tác Trung Quốc; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 28,45%; sản xuất sản phẩm từ cao su giảm 34,78%; sản xuất sản phẩm điện tử giảm 13,58%, những sản phẩm này phụ thuộc nhiều vào số lượng đơn đặt hàng từ phía Trung Quốc, trong tháng do tình hình dịch bệnh, việc thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu gặp khó khăn, doanh nghiệp chủ động giảm sản lượng; sản xuất phương tiện vận tải giảm 32,97%, theo kế hoạch sản xuất hằng năm vào dịp cuối năm Âm lịch doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giảm lượng tồn kho; ngành chế biến thực phẩm giảm 3,09%, giảm chủ yếu là sản phẩm chè (trà nguyên chất) hiện đang ngừng sản xuất vì hết vụ, chỉ tập trung tiêu thụ chè trong dịpTết Nguyên đán.
        Một số ngành có chỉ số tăng như sản xuất sản phẩm sơ chế thuộc da, chế biến gỗ, sản xuất kim loại… do sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng đạt tốc độ tăng nhẹ so với tháng trước.
       Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số giảm 7,82%. Trong đó, sản lượng điện sản xuất giảm 8,99%; điện thương phẩm tăng 1% so với tháng trước.
       Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước tăng 2,98%. Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 3,46%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 8,98%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 3,35%.
         
2.1.2. So với cùng kỳ

      Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 so với cùng kỳ ước tăng 0,99%. Cụ thể, công nghiệp khai thác tăng 0,71%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,17%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 1,15%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm 0,87% so với cùng kỳ.
        Ngành khai khoáng, sự tăng giảm của khai thác than phụ thuộc vào sự hoạt động của Công ty Nhiệt điện Na Dương, khai thác than tăng 3,09%.
         Trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, một số sản phẩm sản xuất tăng so với tháng cùng kỳ như: Colophan và các sản phẩm nhựa cây tăng 8,33%; sản phẩm muối công nghiệp tăng 95,48%, do nhu cầu nhập khẩu sản phẩm để làm chế phẩm công nghiệp từ phía đối tác Trung Quốc tăng. Một số sản phẩm do cùng kỳ năm trước không nhập khẩu được linh kiện sản xuất, sang năm 2022 đã chủ động ký kết nhập khẩu linh kiện, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, sản lượng sản xuất tăng cao so với cùng kỳ như ăng teng các loại tăng 60%, sản phẩm bơm chân không tăng 11,11%. Một số doanh nghiệp ký kết được đơn hàng tiêu thụ sản phẩm: sản phẩm bóng thể thao tăng 354,55%, bật lửa ga tăng 17,78%....
       Ngoài ra một số sản phẩm giảm sản lượng sản xuất so với cùng kỳ như: đá mài, xe điện, cửa ra vào bằng sắt,  thước cuộn, bút bi, nguyên nhân chủ yếu do phụ thuộc vào đơn hàng, đơn hàng giảm nên giảm sản xuất và sản xuất rượu giảm mạnh ở khu vực doanh nghiệp…
        Đối với ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện sự tăng, giảm sản lượng phụ thuộc vào lệnh điều độ sản xuất của Tổng Công ty Điện lực. Sản lượng điện sản xuất tháng 01/2022 ước tăng 2,68%; sản lượng điện thương phẩm ước giảm 7,5% so với cùng kỳ. Hệ thống điện của tỉnh đang vận hành ổn định, an toàn, hiệu quả đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
        So với cùng kỳ năm trước, ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 0,87%; hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tăng 9,55% doanh nghiệp đầu tư máy móc, thiết bị, tiến hành sửa chữa, cải tạo đường ống nhằm tăng công suất hoạt động; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 2,33%.
         
2.2. Chỉ số sử dụng lao động
        Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn còn gặp khó khăn về điều kiện mặt bằng sản xuất và tình trạng thiếu hụt lao động, đặc biệt là các lao động có kỹ thuật sử dụng và vận hành máy móc.
        Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2022 tăng 0,59% so với tháng trước và giảm 2,56% so với cùng kỳ. Trong đó, so với cùng kỳ ngành khai khoáng chỉ số sử dụng lao động giảm 5,46%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,57%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,4%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,46%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chỉ số sử dụng lao động giảm là do một số doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại, sử dụng máy móc thay thế con người, nâng cao năng suất, giảm chi phí nhân công.
         
3. Đầu tư, xây dựng
        Trong  tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022, các công trình dự án trên địa bàn tỉnh được tích cực triển khai thực hiện. Các chủ đầu tư và nhà thầu đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án hoàn thành theo đúng kế hoạch. Tuy nhiên, vẫn còn một số công trình, dự án chậm tiến độ, chủ đầu tư và các ngành chức năng của tỉnh đang tập trung tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công thực hiện đúng tiến độ để đưa dự án vào sử dụng, đảm bảo an sinh xã hội cũng như chất lượng cuộc sống của người dân trong vùng có dự án.
       Các chương trình, dự án chuyển tiếp và hoàn thành trong năm 2022 tiếp tục được triển khai và hoàn thiện theo kế hoạch từ các nguồn: Vốn cân đối ngân sách tỉnh,vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu, vốn nước ngoài...
      Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 01/2022 ước thực hiện 133,4 tỷ đồng, đạt 5,34% so với kế hoạch năm 2022, giảm 10,93% so với cùng kỳ. Gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 78,2 tỷ đồng, giảm 9,82% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 55,2 tỷ đồng, giảm 12,44% so với cùng kỳ.
      Để các dự án hoàn thành theo đúng  tiến độ, cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các Sở, ban, ngành. Tập trung thẩm định dự án, tư vấn quản lý dự án, khảo sát thiết kế, giám sát thi công và dự toán công trình đảm bảo chất lượng, đúng thời gian theo quy định, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, kịp thời tháo gỡ những khó khăn nâng cao chất lượng dự án công trình. Thủ tục hành chính cần đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát trong quá trình đầu tư xây dựng theo quyết định phê duyệt dự án nhất là các dự án phải hoàn thành trong năm 2022 và các dự án trọng điểm. Tổ chức khởi công các công trình mới theo kế hoạch được giao, đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công.
      * Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh:
      - Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8), công trình có tổng mức đầu tư 196,8 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2022 ước thực hiện được 74,6 tỷ đồng, đạt 37,89% so với kế hoạch.
     - Dự án Đường đến Trung tâm xã Tân Yên, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn: Công trình có tổng mức đầu tư 432,1 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2022 ước thực hiện được 363,5 tỷ đồng, đạt 84,12% so với kế hoạch.
      - Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700 - km18): Công trình có tổng mức đầu tư 988,2 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 1/2022 ước thực hiện được 374,7 tỷ đồng, đạt 37,91% kế hoạch.
     - Dự án Hạ tầng cơ bản phát triển các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn (4 hợp phần): Công trình có tổng mức đầu tư 1.377,6 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2022 ước thực hiện được 405,4 tỷ đồng, đạt 29,43% kế hoạch.
        
4. Tài chính, ngân hàng
        4
.1. Tài chính[1]
        - Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
      Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 01/2022 là 855 tỷ đồng, đạt 10,9% dự toán, giảm 4,5% so với cùng kỳ, trong đó: thu nội địa 205 tỷ đồng, đạt 8,7% dự toán, giảm 24,6%; nguyên nhân do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh nên nhiều doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh tiếp tục tạm ngừng, nghỉ kinh doanh. Mặt khác, Trung ương ban hành văn bản quy định giảm mức thu 37 khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 từ 01/01/2022 đến hết 30/6/2022; tiếp tục giảm 50% lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết 31/5/2022 ảnh hưởng phần nào đến số thu ngân sách trong tháng 01 năm 2022. Mặc dù thu nội địa tháng 01 giảm so với cùng kỳ nhưng đạt tiến độ dự toán giao, tình hình sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ cơ bản ổn định, giá cả được kiểm soát, thị trường bình ổn. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 650 tỷ đồng, đạt 11,8% dự toán, tăng 4,4%.
      - Về chi ngân sách địa phương
     Chi ngân sách địa phương được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, định mức. Đối với chi thường xuyên chủ yếu chi lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Chi đầu tư chủ yếu thực hiện thanh toán vốn đối với các công trình đã có khối lượng thực hiện năm 2021 chuyển sang. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách bảo đảm đúng định mức, chế độ; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu lại ngân sách để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, dành nguồn chi trả nợ và kiểm soát nợ công ngay trong dự toán giao đầu năm. Tổng chi ngân sách địa phương tháng 01/2022 ước thực hiện 766 tỷ đồng, đạt 7% dự toán, tăng 17,4% so với cùng kỳ, trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương 714 tỷ đồng, đạt 7,4% dự toán, tăng 19%, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và các nhiệm vụ khác 52 tỷ đồng, đạt 3,9% dự toán, giảm 0,6%. 
        
4.2. Ngân hàng[2]
             
Chính sách điều hành tín dụng trên địa bàn được thực hiện theo hướng mở rộng tín dụng, tập trung vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, định hướng cơ cấu tín dụng phù hợp với chuyển dịch nền kinh tế. Khả năng thanh khoản của các ngân hàng được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế và chi trả cho khách hàng, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ước thực hiện đến 30/01/2022: Tổng huy động vốn ước đạt 33.910 tỷ đồng, tăng 0,45% so với 31/12/2021. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 37.605 tỷ đồng, tăng 0,34% so với 31/12/2021.
        
5. Thương mại và dịch vụ
       
Trong diễn biến tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn phức tạp, Nhân dân chuẩn bị đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, công tác phòng chống dịch tiếp tục được các cấp, các ngành của địa phương triển khai nghiêm túc, quyết liệt. Tại các cửa khẩu, các cơ quan chức năng đã chủ động nắm bắt tình hình trong công tác quản lý cửa khẩu, điều tiết các hoạt động thông quan hàng hóa, kiểm tra chặt chẽ về y tế và tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh. Thị trường hàng hóa đa dạng phong phú, các cửa hàng, đại lý, siêu thị... chuẩn bị đầy đủ các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho người tiêu dùng  vào dịp Tết Nguyên đán, trên địa bàn tỉnh không xảy ra tình trạng tăng giá đột biến và khan hiếm hàng hóa.
        
Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn đạt tháng đạt trên 718 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu mở tờ khai tại Lạng Sơn, trong đó: kim ngạch xuất khẩu đạt 13,2 triệu USD (giảm 72,2% so với cùng kỳ), hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là hoa quả, ván bóc, quặng sắt đồ gỗ, mỹ nghệ, thủy sản. Kim ngạch nhập khẩu đạt 42,5 triệu USD (giảm 42% so với cùng kỳ), hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, linh kiện ô tô, thanh nhôm, hợp kim, sắt thép, linh kiện điện tử, hàng tiêu dùng.... chủ yếu do hiện nay địa bàn tỉnh chỉ duy trì thông quan hàng hóa tại 4/12 cửa khẩu; số lượng phương tiện, hàng hóa ùn ứ tại cửa khẩu do phía Trung Quốc tăng cường các biện pháp phòng chống dịch[3].
                
5.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
        
Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 01 năm 2022 dự ước đạt 1.784,7 tỷ đồng tăng 5,1% so với tháng trước và tăng 7,48% so với cùng kỳ. Trong tháng các nhóm ngành hàng đều tăng mạnh so với năm trước do năm 2022 Tết Nguyên đán diễn ra sớm hơn mọi năm, nhu cầu mua sắm đều tập trung chủ yếu trong tháng. So với tháng trước, có 7/12 nhóm ngành hàng tăng trên 5%, đó là: Nhóm may mặc 9,4%; nhóm hàng đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 6,78%; nhóm xăng dầu tăng 5,88%; nhóm nhiên liệu khác tăng 6,71%; nhóm hàng hóa khác tăng 9,10% và nhóm sửa chữa ô tô, xe máy tăng 5,77%. Nguyên nhân các nhóm ngành hàng hóa trên tăng là do nhu cầu mua sắm đồ dùng gia đình và một số mặt hàng thiết yếu chuẩn bị cho Tết Nguyên đán, ngoài ra các mặt hàng phục cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày như quần áo ấm, chăn, ga, đệm điện, lò sưởi, lò vi sóng, điều hoà nhiệt độ… được tiêu thụ mạnh. Mặt hàng gỗ và vật liệu xây dựng trong tháng giảm 1,92% so với tháng trước do vào những ngày giáp Tết các mặt hàng phục vụ cho xây dựng như đá, cát sỏi, xi măng, sắt thép… tiêu thụ chậm.
         
5.2. Dịch vụ
         
5.2.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
        
Do ảnh hưởng của dịch bệnh, hoạt động du lịch nước ngoài tạm thời chưa hoạt động trở lại, chủ yếu khách du lịch nội tỉnh. Doanh thu lữ hành tháng 01/2022 ước đạt 0,6 tỷ đồng, giảm 12,97% so với tháng trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 01/2022 ước đạt 183,2 tỷ đồng, giảm 4,24% so với tháng trước và tăng 16,85% so với cùng kỳ, các nhà hàng, cơ sở phục vụ nhu cầu ăn, uống chỉ được hoạt động trong phạm vi cho phép và chủ cơ sở phải cam kết, đảm bảo tuân thủ công tác phòng chống dịch theo đúng quy định.
         
5.2.2. Doanh thu dịch vụ khác
        
Hầu hết các nhóm dịch vụ trong tháng đều tăng hơn so với tháng trước. Dự ước doanh thu dịch vụ tháng 01/2022 ước đạt 43,2 tỷ đồng tăng 5,08% so với tháng trước và tăng 7,47% so với cùng kỳ. Có 3/5 nhóm ngành dịch vụ tăng so tháng  trước, riêng nhóm dịch vụ vui chơi giải trí giảm mạnh so với cùng kỳ, do chịu ảnh hưởng của dịch bệnh. Đến thời điểm hiện tại một số dịch vụ như: quán bar, quán karaoke, quán game, các cơ sở tập gym, câu lạc bộ thể hình… vẫn tạm ngừng hoạt động để đảm bảo công tác phòng chống dịch lây lan trong cộng đồng.
          
5.3. Vận tải
        
Dự ước doanh thu tháng 01/2022 đạt 167,44 tỷ đồng, tăng 4,52% so với cùng kỳ năm trước: Doanh thu vận tải hành khách đạt 18,59 tỷ đồng, giảm 11,61%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 110,94 tỷ đồng, tăng 2,91%; doanh thu hoạt động kho bãi đạt 37,49 tỷ đồng, tăng 21,02% và doanh thu hoạt động chuyển phát tăng 11%.
       
Nguyên nhân hoạt động vận tải trong kỳ tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước: Do tháng 01 là tháng giáp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải cố gắng vận chuyển hết công suất các đơn hàng cung ứng kịp thời khối lượng hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp trước Tết Nguyên đán, vì vậy, doanh thu tháng 01/2022 tăng so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hành khách trong tháng 01/2022 giảm so với cùng kỳ do tình hình dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh diễn biến hết sức phức tạp, tâm lý của người dân lo sợ lây nhiễm dịch bệnh, không muốn di chuyển khỏi địa bàn bằng xe công cộng khi không có việc cần thiết, cùng với việc đời sống ngày càng được nâng lên, nhu cầu mua sắm phương tiện phục vụ đi lại của các gia đình phục vụ sinh hoạt được tăng lên đáng kể, việc di chuyển bằng xe khách phần hạn chế. Hoạt động thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa qua một số cửa khẩu trên địa bàn tỉnh cũng như một số địa phương lân cận gặp khó khăn, nên số lượng xe dồn về cửa khẩu tăng bất thường; Doanh thu hoạt động chuyển phát có xu hướng tăng vào tháng giáp Tết Nguyên đán.
          
6. Chỉ số giá
       
Trong tháng 01, thời điểm giáp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, tại các trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, siêu thị, chợ truyền thống… trên địa bàn tỉnh hoạt động kinh doanh diễn ra khá sôi động, lượng hàng hóa đảm bảo nguồn cung trong dịp Tết, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu mua sắm tiêu dùng ổn định, không có sự tăng giá đột biến; chỉ số giá chung toàn tỉnh giảm nhẹ so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
        
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 01/2022 giảm 0,11% so với tháng trước, giảm 0,87% so với cùng kỳ năm trước:
        
Trong 11 nhóm mặt hàng chính, có 7 nhóm hàng tăng, 3 nhóm hàng giảm và 1 nhóm hàng không thay đổi so với tháng trước.
         
* Nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm:
        
- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%: Chỉ số giá nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng rượu, bia (tăng 0,27%), do nhu cầu tiêu dùng rượu, bia và làm quà biếu tặng của người dân tăng vào dịp Tết Nguyên đán.
        
- Nhóm giao thông tăng 0,9%:
        
+ Chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 2,64% so với tháng trước: Do trong kỳ  đã có 2 lần điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào ngày 11/01 và 21/01: Ngày 11/01, giá xăng A95 III là 24.131đ/lít (tăng 520đ/lít so với tháng trước); giá dầu Diezen là 18.352đ/lít (tăng 337đ/lít so với tháng trước). Về trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu, thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá đối với xăng E5RON92 ở mức 1000 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 450 đồng/lít, dầu diesel ở mức 100 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít, dầu mazut ở mức 500 đồng/kg. Ngày 21/01, giá xăng A95 III là 24.292đ/lít (tăng thêm 161đ/lít so với kỳ ngày 11/01); giá dầu Diezen là 18.572đ/lít (tăng thêm 250đ/lít so với kỳ ngày 11/01). Về trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu, tiếp tục thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá đối với xăng E5RON92 ở mức 200 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 200 đồng/lít, dầu diesel ở mức 400 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít, dầu mazut ở mức 300 đồng/kg.
        
- Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,25%: Chỉ số giá nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng thiết bị điện thoại do nhu cầu mua sắm và tiêu dùng trước Tết Nguyên đán của người dân.
        
- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,49%: Nhóm hàng này tăng chủ yếu ở mặt hàng hoa, cây cảnh, vật cảnh (tăng 10,48%) do nhu cầu trang trí nhà cửa của người dân trước Tết Nguyên đán.
        
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,27%: Chỉ số giá nhóm hàng này tăng chủ yếu ở mặt hàng trang sức (tăng 1,31%) do giá vàng tăng.
         
* Nhóm hàng hóa chủ yếu có chỉ số giá giảm so với tháng trước
        
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,68%:
       + Giảm chủ yếu ở mặt hàng thực phẩm, so với tháng trước giảm 1 %. Trong đó, giá thịt lợn giảm 0,05%, giá trứng các loại giảm 0,24%, giá rau tươi giảm 5,4%, giá quả tươi giảm mạnh 8,28%. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn cung dồi dào dẫn đến giá bán các mặt hàng thực phẩm giảm, một số mặt hàng hoa quả được vận chuyển từ các tỉnh miền Nam để xuất khẩu sang Trung Quốc, nhưng không xuất khẩu được đã bán lại với giá rất thấp như thanh long, mít, sầu riêng... Bên cạnh đó, cũng có một số nhóm hàng thực phẩm khác giá tăng hơn so với tháng trước, như: giá thịt gia cầm tươi sống tăng 0,17%, giá dầu mỡ và chất béo tăng 1,89% do nhu cầu tiêu dùng tăng.
       
+ Nhóm lương thực tăng 0,35%: Chỉ số giá nhóm lương thực tăng chủ yếu ở mặt hàng gạo (tăng 0,45%), bột mì và ngũ cốc khác (tăng 1,5%), giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tích lũy của người dân trong dịp Tết Nguyên đán và tâm lý lo lắng dịch bệnh Covid-19 kéo dài.
       
+ Ăn uống ngoài gia đình giảm 0,04%: Trong tháng, nhu cầu ăn uống ngoài gia đình giảm nhẹ do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, phần lớn người dân chỉ mua mang về hoặc liên hệ với nhà hàng vận chuyển đến tại nhà.
       
- Nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép giảm 0,1%: Chỉ số giá giảm chủ yếu ở các mặt hàng: quần áo may sẵn ... Do thời điểm trong tháng giáp Tết, các cửa hàng quần áo áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá để tăng nhu cầu mua sắm tiêu dùng.
        
- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,1%: Chỉ số giá biến động chủ yếu ở một số mặt hàng sau: Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,47% do nhu cầu tiêu thụ giảm. Giá gas giảm 2,17% so với tháng trước, nguyên nhân do giá giao dịch gas thế giới giảm về mức 725 USD/tấn, giảm 47,5 USD/tấn so với tháng 12 và kéo giá gas bán lẻ trong nước giảm tương ứng. Giá điện sinh hoạt tăng 0,4%, do nhu cầu sử dụng điện của người dân tăng. Giá dầu hỏa tăng 2,93%, do trong kỳ liên Bộ Công Thương – Tài chính điều chỉnh giá vào ngày 21/01 theo diễn biến giá dầu của thế giới.
          
* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01 năm 2022 so với cùng kỳ năm trước
         
CPI chung toàn tỉnh tháng 01/2022 giảm 0,87% so với cùng kỳ năm trước, do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau: (1) Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 8,61%; (2) Nhóm may mặc, mũ nón giày dép giảm 0,24%; (3) Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 1,07%.
         
6.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
       
- Chỉ số giá vàng: Trong tháng 01, giá vàng thế giới biến động mạnh hơn các tháng trước, thị trường vàng trong nước giao dịch điều chỉnh giá tăng, giảm theo giá thị trường thế giới. Giá vàng trong nước so với tháng trước tăng 0,96%, so với cùng kỳ năm trước giảm 2,41%, so với năm gốc năm 2019 tăng 33,86%.
       
- Chỉ số giá đô la Mỹ: So với tháng trước giảm 2,55%, so với cùng kỳ năm trước giảm 1,08%, so với năm gốc năm 2019 giảm 1,63%.
        
7. Một số tình hình xã hội
       
7.1. Giải quyết việc làm và Bảo hiểm xã hội[4]
       Tổng số người được tuyên truyền chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tư vấn việc làm, bảo hiểm thất nghiệp: 1.713 lượt người. Số lao động đăng ký tìm việc làm là: 151 lượt người; Số người được giới thiệu việc làm: 151 lượt; Số người nhận được việc làm: 143 người. Tổ chức 06 phiên giao dịch việc làm hàng tuần tại Trung tâm với 498 lượt người được tư vấn việc làm; 03 phiên giao dịch việc làm lưu động với 406 tham gia, 01 phiên giao dịch việc làm online kết nối 06 tỉnh Bắc Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Hải Dương, Hà Nội, Lạng Sơn 46 người tham gia.
       
Duy trì tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và thực hiện các quy trình có liên quan đến giải quyết chính sách BHTN, kết quả: Số người nộp hồ sơ hưởng BHTN: 474 người. Số người có quyết định hưởng trợ cấp TN: 409 người. Số kinh phí chi trả trợ cấp thất nghiệp là: 5.602 triệu đồng. Tư vấn tuyển sinh lớp học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: 44 lao động đề nghị hỗ trợ học các nghề lái xe ô tô, tiếng Trung, kỹ thuật chế biến món ăn.
       
Thực hiện trợ cấp thường xuyên 3.872 người có công và thân nhân với kinh phí 7.334 triệu đồng. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân; người hoạt động kháng chiến là 144 hồ sơ.
        
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng[5]
       Tiếp tục tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh khác, đặc biệt dịch bệnh mùa đông xuân. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần và Lễ hội Xuân Xứ Lạng năm 2022. Tiếp tục kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm gây dịch; không để dịch lớn xảy ra. Công tác khám chữa bệnh tiếp tục được quan tâm thực hiện;.Công tác đảm bảo ATVSTP được duy trì thực hiện tốt, triển khai các cuộc kiểm tra liên ngành về bảo đảm ATVSTP trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần và mùa Lễ hội Xuân 2022.
        
7.2.1. Công tác y tế dự phòng
       * Công tác phòng chống dich Covid-19  tính đến 15h00 ngày 23/01/2022:
       
Công tác phòng chống đại dịch COVID-19 tiếp tục được triển khai nghiêm túc, quyết liệt, tuân thủ theo chỉ đạo Trung ương . Tăng cường công tác phòng, chống, kiểm  soát  biến  chủng  mới  Omicron  của vi  rút  SARS-CoV-2; đảm  bảo công tác y tế và phòng, chống dịch COVID-19 phục vụ kỳ họp bất thường lần thứ  nhất,  Quốc  hội  khoá  XV  và  dịp  Tết  Nguyên  đán  Nhâm  Dần  2022,  tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến phòng chống dịch. Triển khai mạnh mẽ các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an ninh trật tự trong hoạt động xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, đảm bảo thông quan hàng hóa. Xây dựng Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều nhắc lại đợt 1 năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
       
Trong tháng, số ca nhiễm COVID-19 tăng cao trong cộng đồng, tuy nhiên, tính đến ngày 23/01/2022, tỉnh Lạng Sơn vẫn giữ vững vùng xanh cấp độ 1 theo Nghị định số 128/NĐ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ. Đánh giá cấp độ dịch của tỉnh (tính đến ngày 23/01/2022):
         
- Chia theo cấp xã:
        
+ 151/200 xã, phường, thị trấn: Cấp 1 “Vùng xanh”.
        
+ 35/200 xã: Cấp 2 “Vùng vàng”.
        
+ 14/200 xã: Cấp 3 “Vùng cam”
        
- Chia cấp huyện: 07/11 huyện: Cấp 1; 04/11 huyện, thành phố: Cấp 2 “Vùng vàng”.
         
Trong tháng 01/2022, toàn tỉnh ghi nhận 3.275  ca mắc mới. Lũy tích toàn tỉnh từ ngày 06/5/2021 đến nay: 4.828 F0 (Số ca mắc đứng thứ 52/63 tỉnh thành phố); 27.479 F1; Đã khỏi bệnh 3.289 ca; tử vong 10 (Tỉ lệ tử vong trên số ca mắc toàn tỉnh là 0,2%; tỉ lệ tử vong trên toàn quốc là 1,7 % so với tổng số ca nhiễm). Hiện còn điều trị 1.529 F0 (1.526 điều trị tại tỉnh, 03 điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương).  Số  ca  mắc  hiện đang điều trị tại tỉnh có tại  11/11  huyện, thành phố, trong đó nhiều nhất là thành phố Lạng Sơn (451 ca), ít nhất là huyện Bình Gia (06 ca).
         Tình hình cách ly: Tổng số F1 đang cách ly là 4.764 ca (cách ly tập trung 178 ca, cách ly tại nhà 4.586 ca). Duy trì khu cách ly tập trung của tỉnh do quân đội quản lý. Tiếp tục duy trì 06 Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn, huyện Cao Lộc và Huyện Hữu Lũng; duy trì vùng cách ly y tế tại Tổ dân cư số 1 và Tổ dân cư số 3 khu Chộc Vằng, thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình.  Toàn tỉnh duy trì 10 điểm cách ly tập trung F1 những trường hợp không đủ điều kiện cách ly tại nhà. Duy trì hoạt động 04 Trạm y tế lưu động, 03 điểm lưu trú tạm thời cho lái xe đường dài.
        
Tình hình tiêm chủng: Lũy kế đến nay đã tiêm: 1.304.725 liều/1.335.848 liều vắc xin được cấp (đạt 97,67 %). Tiêm mũi nhắc lại (dân số trên 18 tuổi) cộng dồn đã tiêm 197.539 mũi. Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở lên được tiêm mũi 1 tại tỉnh đạt 99,11%. Tỷ lệ dân số từ 18 tuổi trở lên được đủ 2 mũi tại tỉnh đạt 95,32%. Tỷ lệ tiêm vắc xin mũi 1 cho trẻ em từ 12-17 tuổi đạt 99,90% (65.576 mũi/65.641 trẻ). Tỷ lệ tiêm vắc xin mũi 2 cho trẻ từ 12-17 tuổi đạt 95,51% (62.700 mũi/65.641 trẻ).
        
* Công tác phòng, chống dịch bệnh khác
       
Công tác phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác tiếp tục được kiểm soát; không để dịch lớn xảy ra. Trong tháng có 01 bệnh có số mắc tăng[6] và 09 bệnh có số mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ[7].
             
7.2.2. Công tác khám chữa bệnh
        
Các đơn vị khám, chữa bệnh tổ chức trực 04 cấp, đảm bảo trực 24/24 giờ; đảm bảo cơ số thuốc, dịch truyền, vật tư, hoá chất, hậu cần, bố trí đủ cơ số giường bệnh, phương tiện cấp cứu và cấp cứu ngoại viện để sẵn sàng đáp ứng kịp thời các tình huống có thể xảy ra. Sẵn sàng đảm bảo các điều kiện để tiếp nhận và điều trị bệnh nhân Covid-19. Khám và chữa bệnh công lập cả 3 tuyến khám được 81.238 lượt; điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã 8.928 lượt; điều trị ngoại trú cho 11.568 lượt. Khám chữa bệnh ngoài công lập khám được 16.838 lượt, trong đó số khám bảo hiểm y tế 7.526 lượt.
         
7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch[8]
        Tích cực chuẩn bị các hoạt động Mừng Đảng - Mừng Xuân và Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 gắn với kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 14/12/2021 của UBND tỉnh. Tuy nhiên, do tình hình dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, số ca nhiễm hằng ngày tiếp tục tăng trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã điều chỉnh và tạm dừng tổ chức một số hoạt động cho phù hợp. Trong đó, tạm dừng tổ chức các loại hình lễ hội và bắn pháo hoa; dừng các hoạt động tập trung đông người không cần thiết. Tiếp tục triển khai các nội dung chuẩn bị tổ chức Đại hội thể dục thể thao tỉnh Lạng Sơn lần thứ IX năm 2022.
       
Chiếu chương trình phim dành cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tổng số buổi hoạt động là 96 buổi. Trong đó: Số buổi chiếu phim kết hợp với tuyên truyền là 46 buổi tại 13 lượt xã, 46 lượt thôn, 276 lượt tuyên truyền các nội dung, phục vụ 4.300 lượt người nghe, xem. Tổ chức 50 buổi tuyên truyền Covid-19 và các nội dung chuyên đề tháng 01/2022.
         
Dự ước tổng lượng khách tháng 01/2022 đạt 28.500 lượt khách. Trong đó: Khách quốc tế đạt 215 lượt khách, giảm 97% so với cùng kỳ; đạt 1% so với kế hoạch năm 2022. Khách trong nước đạt 28.285 lượt khách, giảm 90% so với cùng kỳ, đạt 38,79% so với kế hoạch năm 2022. Doanh thu ước đạt 17 tỷ đồng, giảm 91% so với cùng kỳ, đạt 1% so với kế hoạch năm 2022.
         
7.4. Giáo dục
        
Trong tháng, trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19, các cơ sở giáo dục đã triển khai linh hoạt các hình thức dạy và học để phù hợp với diễn biến dịch bệnh của từng trường, từng lớp, thực hiện tốt công tác vệ sinh, khử khuẩn trong trường học.  Tiếp tục theo dõi, tổng hợp tình hình cán bộ, giáo viên và  học sinh, sinh viên  (HSSV)  thuộc diện F0, F1, F2 và tình hình tiêm vắc xin phòng Covid-19.  Chuẩn bị tốt các điều kiện và hoàn thành sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học  2021  -  2022. Tiếp  tục  triển  khai Chương  trình  sữa học  đường, chương  trình  “Sóng  và  máy tính cho em”.
        
Tổ chức Hội thảo sơ kết 3 năm triển khai thực hiện đề án 904 về thí điểm triển khai giáo dục STEM trong các trường phổ thông tỉnh Lạng Sơn; Hội thảo biên soạn Tài liệu giáo dục địa phương lớp 3 tỉnh Lạng Sơn; Cuộc thi  HSSV với ý tưởng  khởi nghiệp  và  Ngày  hội khởi  nghiệp  cấp  tỉnh  của  HSSV  năm  2021; Hội  thi  Giáo  viên  mầm  non  dạy  giỏi  cấp  tỉnh  năm  học  2021-2022;  Cuộc  thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh học sinh trung học năm học 2021-2022.
         
7.5. Trật tự - An toàn giao thông[9]
        Tháng 01 năm 2022, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 02 người chết, không có người bị thương. So với cùng kỳ năm trước giảm 03 vụ tai nạn (-60%), giảm 02 người chết (-50%), giảm 02 người bị thương. Nguyên nhân tai nạn chủ yếu là do phóng nhanh vượt ẩu của người điều khiển phương tiện đã không làm chủ được tốc độ.
        
7.6. Môi trường
        
Trong tháng 01, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn không có vụ vi phạm môi trường được phát hiện, vì vậy không có vụ vi phạm cần phải xử lý và tiến hành xử phạt.
        
7.7. Thiệt hại do thiên tai
        
Trong tháng 01, không xảy ra thiên tai; trên địa bàn tỉnh có sảy ra rét nhưng chưa rét đậm, rét hại ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi. Nhân dân đã  chủ động che chắn chuồng  trại, lưu trữ thức ăn vật nuôi phòng trừ rét đậm rét  hại xảy ra.
 

[1] Nguồn: Sở Tài chính
[2] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
[3] Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
[4] Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
[5] Nguồn: Sở Y tế.
[6]Uốn ván khác 01 ca (tăng 01 ca);
[7]Sởi 0 ca (giảm 01ca); Tay chân miệng 0 ca (giảm 01); Bệnh do virut Adeno 11 ca (giảm 02 ca); Cúm 419 ca (giảm 337 ca); Lỵ Amip 03 ca (tương đương 2020); Lỵ trực trùng 03 ca (giảm 02 ca); Quai bị 01 ca (giảm 43  ca); Thủy đậu 27 ca (giảm 14 ca); Tiêu chảy 131 ca (giảm 87ca).
[8] Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh.
     [9] Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh.

Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây