Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn tháng 4 năm 2025

Chủ nhật - 04/05/2025 21:12
Lũy kế từ 01/01/2025 đến hết ngày 14/4/2025, Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn của tất cả các loại hình XNK (kinh doanh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, vận chuyển độc lập) đạt 20.872,67 triệu USD.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp

* Trồng trọt

Thời tiết trong tháng, nắng hạn đã ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ gieo cấy vụ Xuân. Tuy nhiên, người dân đã chủ động bơm nước từ ao, hồ, sông suối để đảm bảo việc gieo trồng lúa, ngô, rau các loại kịp thời vụ. Đến nay, gieo cấy lúa vụ Xuân ước đạt 14.145,6 ha, giảm 6,18% so với cùng kỳ; diện tích gieo trồng ngô ước 13.518,3 ha, giảm 3,68% so với cùng kỳ; cây khoai lang, diện tích gieo trồng ước 412,5 ha, giảm 4,2% so với cùng kỳ; rau các loại vụ đông xuân gieo trồng ước đạt 4.116,5 ha, tăng 1,42% so với cùng kỳ.

Diện tích gieo trồng một số cây hằng năm

đến tháng 4 năm 2025 so với cùng kỳ

 

Giá các vật tư phân bón có xu hướng tăng nhẹ so với cùng kỳ (trong đó phân đạm và lân tăng nhẹ 3 - 4%). Phân Đạm Ure 11.900 - 13.800 đồng/kg  (tăng 600-1.000 đồng/kg so với tháng trước và tăng 400 - 700 đồng/kg so với cùng kỳ); Phân Supe lân giá dao động 5.840 - 9.720 đồng/kg (tăng 560 đồng/kg so với tháng trước và tăng 600 - 760 đồng/kg so với cùng kỳ); Phân NPK 6.920  -  17.000 đồng/kg (tăng 250 - 300 đồng/kg so với tháng  trước và tăng 200 - 500 đồng/kg so với cùng kỳ tùy thuộc vào hàm lượng) và phân kali 10.400 đồng/kg (tương đương so với tháng trước và giảm 1.600 đồng/kg so với cùng kỳ).

* Chăn nuôi 

Trong tháng dịch tả lợn Châu Phi xảy ra 02 ổ dịch tại 02 hộ/02 thôn/02 xã/02 huyện, tổng số lợn tiêu hủy 15 con, tổng trọng lượng 212 kg. Các địa phương đã triển khai áp dụng các biện pháp phòng dịch, tiêm phòng bao vây, đến nay đã qua 17 ngày không phát sinh ca nhiễm mới. Xảy ra 01 ổ dịch Dại (chó) tại thôn Khòn Mùm, xã Nam Quan huyện Lộc Bình, hiện tình hình dịch ổn định không phát sinh ca nhiễm mới.

Tổng số lượng đàn trâu, đàn bò toàn tỉnh ước tính thời điểm tháng 4/2025 hiện có: Đàn trâu ước đạt 50.666 con, giảm 12,24% so với cùng kỳ; đàn bò ước đạt 25.968 con, giảm 4,81%, nguyên nhân giảm chủ yếu là do diện tích chăn nuôi thu hẹp, trâu xuất bán thương phẩm, người dân không đầu tư tái đàn.

Tổng đàn lợn ước đạt 188.693 nghìn con, tăng 3,86% so với cùng kỳ; tổng đàn gia cầm chính (gồm gà, vịt, ngan) ước đạt 5.330,2 nghìn con, tăng 1,2% so với cùng kỳ (Trong  đó: đàn gà ước đạt 4.694,5 nghìn con, tăng 4,23%). Sau dịp Tết Nguyên Đán và các ngày lễ, hội lớn trên địa bàn người dân đang tiến hành tăng cường tái đàn, tiếp tục phát triển hoạt động chăn nuôi, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và hàng hóa xuất bán. 

Số lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu

thời điểm tháng 4/2025 so với cùng kỳ

 

1.2. Lâm nghiệp

Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý cây giống lâm nghiệp, nguồn cây giống cho trồng rừng cơ bản đáp ứng theo chỉ tiêu và xuất khẩu sang thị trường các tỉnh lân cận, đảm bảo chất lượng. Diện tích rừng trồng mới tập trung cộng dồn từ đầu năm ước đạt là 5.721 ha. Tranh thủ thời tiết khô ráo thuận lợi cho việc khai thác và vận chuyển gỗ, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 136,9 nghìn  m³, chủ yếu là khai thác gỗ thông, keo, bạch đàn của các hộ gia đình.

Từ đầu năm 2025 đến nay, thời tiết trên địa bàn tỉnh hanh khô, ít mưa nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ cháy, khi xảy ra cháy, đám cháy lan nhanh và khó dập.  Lực lượng kiểm lâm cùng các đơn vị liên quan trên địa bàn đã tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng. Tuy nhiên, do trong thời gian người dân chuẩn bị đất gieo trồng, đốt dọn thực bì để trồng rừng, xử lý thực bì vườn trồng tại các khu vực núi đá và dịp thanh minh người dân tiến hành dọn dẹp các phần mộ, việc đốt vàng mã, cỏ rác thiếu kiểm soát hoặc tro tàn gây cháy là những nguyên nhân chủ yếu xảy ra cháy rừng. Trong tháng, tính từ ngày 20/3 đến ngày 25/4 trên địa bàn tỉnh xảy ra 251 vụ cháy rừng, diện tích thiệt hại 100,9 ha gồm: Diện tích rừng trồng 78,4 ha chủ yếu là các loài cây thông, bạch đàn, keo, trám, sở…; rừng tự nhiên 22,5 ha chủ yếu thuộc quy hoạch rừng sản xuất (Huyện Cao Lộc 11 vụ, diện tích thiệt hại 26 ha; thành phố 03 vụ, thiệt hại 27,7 ha; huyện Chi Lăng 03 vụ, diện tích thiệt hại 23,3 ha; huyện Tràng Định 03 vụ, thiệt hại 20,3 ha; huyện Văn Quan 03 vụ, diện tích thiệt hại 3,6 ha rừng trồng hồi). Luỹ kế từ đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 25 vụ cháy rừng, diện tích thiệt hại 102,7 ha gồm: 80,246 ha rừng trồng chủ yếu là các loài cây thông, bạch đàn, keo, trám, sở…và 22,5 ha rừng tự nhiên chủ yếu thuộc quy hoạch rừng sản xuất.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, thời tiết tiếp tục khô hạn, mực nước tích trữ trong các ao nuôi thấp, đồng thời người dân thực hiện bơm nước để phục vụ cày ải gieo cấy lúa Xuân, nên đã tăng cường đánh bắt, tỉa thưa để đảm bảo mật độ cá trong ao và nạo vét ao, sản lượng cá nuôi trồng thu hoạch trong tháng tăng so với cùng kỳ. 

Người dân tập trung chăm sóc đàn cá đã thả theo đúng quy trình kỹ thuật; tiếp tục chăm sóc,  nuôi vỗ đàn cá bố, mẹ theo  đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo cá sinh trưởng, phát triển tốt. Thực hiện cung ứng cá giống đảm bảo chất lượng cho nông dân nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, trong  tháng 4, Trung tâm Khuyến nông thực hiện cung ứng 70.250 con cá giống các loại phục vụ nhu cầu  sản xuất trên địa bàn tỉnh. Lũy kế từ đầu năm thực hiện cung ứng 114.850 con. Lũy kế 4 tháng đầu năm sản lượng thủy sản  nuôi trồng  ước  đạt 565,7 tấn.

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 4/2025

2.1.1. So với tháng trước

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2025 tăng 2,08% so với tháng trước, cụ thể: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,97%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,94%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 2,54%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 1,2%.

 

Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,97%, trong đó: khai thác than tăng 2,85%, do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty Nhiệt điện Na Dương tăng. Khai khoáng khác tăng 1,44%, tăng ở sản phẩm đá xây dựng, cơ bản đáp ứng đủ vật liệu cho các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh và xây dựng trong dân cư.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự ước tăng 1,94%, nguyên nhân chính công nghiệp chế biến, chế tạo tăng không cao là do các nhóm ngành trong kỳ tăng nhẹ (tăng từ 0,9% đến 4,6%), do các doanh nghiệp nhận được thêm ít đơn hàng nên chỉ sản xuất để đáp ứng các đơn hàng đã ký kết trước đó; đặc biệt có nhóm ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm sâu so với tháng trước, giảm 13,21%, do doanh nghiệp dự kiến nhận ít đơn hàng nên giảm sản xuất.

Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất tăng 2,54%, trong đó: Điện sản xuất tăng 2,04% , điện thương phẩm tăng 5,9%.

Ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải nước thải có chỉ số sản xuất tăng 1,2%: trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 1,76%, thoát nước và xử lý nước thải tăng 4,5%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu tăng 0,28%.

2.1.2. So với cùng kỳ 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2025 giảm 1,48%, giảm ở công nghiệp chế biến, chế tạo với mức giảm 6,33%. Nguyên nhân chính tác động chỉ số sản xuất chung giảm so với cùng kỳ do nguồn nguyên liệu giảm, chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng nên doanh nghiệp giảm sản xuất.

Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 11,9%, trong đó: hoạt động khai thác than tăng 5,83%; hoạt động khai khoáng khác (đá xây dựng) tăng 15,88%..

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 6,33%, một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như: Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 13,61%, do nhu cầu thị trường giảm, khách hàng chuyển sang sử dụng các sản phẩm làm từ nhựa PVC và gỗ công nghiệp. Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 37,26%, do nguyên liệu nhựa thông dùng sản xuất sản phẩm dầu nhựa thông, Colophan và axit nhựa cây giảm. Sản xuất kim loại giảm 47,73%, giảm ở sản phẩm chì thỏi do chi phí nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất tăng.

Tuy nhiên trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn có một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng khá so với cùng kỳ, cụ thể: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 7,51%, với lợi thế rừng trồng tại địa phương lớn, có nguyên liệu sản xuất ổn định, doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đảm bảo đầu ra cho người dân trồng rừng. In, sao chép bản ghi các loại tăng 29,12%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 17,02%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 18,19%, các ngành này có chỉ số sản xuất tăng là do các doanh nghiệp trong tháng 4 dự kiến nhận nhiều đơn đặt hàng nên sản lượng tăng so cùng kỳ. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 50,92%, do cùng kỳ năm trước Công ty TNHH Tuấn Anh không sản xuất sản phẩm, chỉ tiêu thụ hàng tồn kho nên sản xuất tăng so cùng kỳ. 

Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,85%, do nhu cầu tiêu thụ điện cho sản xuất kinh doanh và điện cho sinh hoạt tăng, trong đó: điện sản xuất tăng 2,49%, điện thương phẩm tăng 5,23%.

Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,62%: Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 1,76%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 0,53%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu giảm 0,34%.

2.1.3. Cộng dồn 4 tháng năm 2025 so với cùng kỳ

Tình hình sản xuất các ngành công nghiệp chủ yếu tỉnh Lạng Sơn 4 tháng đầu năm tăng 3,29% như: Khai thác than cứng và than non tăng 3,84%. Khai khoáng khác tăng 21,14%. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 23,65%. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 22,96%. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 30,75%.

Tuy nhiên trong kỳ có một số ngành có chỉ số sản xuất giảm, nguyên nhân chính là do thiếu nguồn nguyên liệu, chi phí nguyên liệu đầu vào tăng, nhu cầu thị trường giảm, sản phẩm thiếu cạnh tranh, khó tiêu thụ nên sản xuất giảm, cụ thể: Sản xuất kim loại (chì thỏi) giảm 34,15%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (nhựa thông) giảm 31,89%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (bơm chân không) giảm 16,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 11,89%;  sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 8,19%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 7,5%.

Sản lượng một số sản phẩm chủ lực của tỉnh: sản lượng khai thác than tăng 3,84%. Sản phẩm gỗ lạng tăng 47,17%; ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự ước tăng 38,25%. Sản phẩm clanke tăng 14,33%, xi măng Portland đen tăng 28,4%. Sản lượng điện sản xuất giảm 0,88%.

2.2. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 4/2025 tăng 7,45% so với tháng trước và tăng 5,6% so với cùng kỳ. Chỉ số sử dụng lao động tăng so với cùng kỳ năm trước do sáp nhập doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tuyển dụng thêm lao động.

Chia theo ngành: Chỉ số sử dụng lao động ngành khai khoáng tăng 1,21%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,91%, tăng chủ yếu ở nhóm ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, do từ tháng 6 năm 2024 Công ty TNHH Baifar Lạng Sơn sáp nhập doanh nghiệp và mở rộng quy mô sản xuất, tăng hơn 250 lao động nên chỉ số sử dụng lao động tăng so với cùng kỳ. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,76%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,56%.

Chia theo loại hình sở hữu: chỉ số sử dụng lao động trong doanh nghiệp nhà nước tăng 2,0%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 13,23%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 4,23%.

3. Đầu tư, xây dựng

3.1. Thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước

Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 4/2024 ước đạt 336,9 tỷ đồng tăng 18,67% so với tháng trước và tăng 37,12% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 213,3 tỷ đồng, tăng 43,61%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 123,6 tỷ đồng, tăng 27,20% so với cùng kỳ.

 Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 4 tháng năm 2025 ước thực hiện 1.138,2 tỷ đồng, tăng 38,60% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 757,8 tỷ đồng, tăng 51,94%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 380,5 tỷ đồng, tăng 17,97% so với cùng kỳ năm 2024.

* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh

- Dự án tuyến Cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT công trình có tổng mức đầu  tư 11.024 tỷ đồng  (trong đó, nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý 5.000 tỷ đồng), lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4/2025 ước thực hiện đạt 16,52% so với kế hoạch.

- Dự án Đường giao thông kết nối Quốc lộ 4B đến Quốc lộ 18, huyện Đình Lập: Tổng mức đầu tư 338,9 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4/2025 ước thực hiện đạt 71,84% kế hoạch. 

- Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700-km18), công trình có tổng mức đầu tư 1.214,5 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4/2025 ước thực hiện đạt 82,18% so với kế hoạch.

- Dự án đường Lý Thái Tổ kéo dài và khu dân cư, tái định cư thành phố Lạng Sơn, tổng mức đầu tư 690,3 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4/2025 ước thực hiện đạt 18,80% kế hoạch.

3.2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

 

Từ đầu năm đến hết tháng 3/2025, có 180 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 40,20% so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 1.750,2 tỷ đồng, giảm 32,75% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động là 264 doanh nghiệp, tăng 1,93%.Số doanh nghiệp thông báo giải thể là 34 doanh nghiệp, giảm 15% so với cùng kỳ. 

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa2

Hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu diễn ra sôi động. Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng để án cửa khẩu thông minh tại đường chuyên dụng khi vực mốc 1119- 1120 và đường chuyên dụng vận chuyển hàng hoá khu vực mốc 1088/2-1089 thuộc cặp cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam)- Hữu Nghị Quan (Trung Quốc).

Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ  15/03/2025 đến hết ngày 14/4/2025 của tất cả các loại hình XNK ( kinh doanh, quá cảnh, chuyển khẩu, vận chuyển động lập) đạt 7.380,85 triệu USD. Trong đó, kim nghạch hàng hoá XNK mở tờ khai tại địa bàn đạt 571,26 triệu USD, xuất nhập khẩu đạt 146,64 triệu USD, nhập khẩu đạt 424,62 triệu USD.

Lũy kế từ 01/01/2025 đến hết ngày 14/4/2025, Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn của tất cả các loại hình XNK (kinh doanh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, vận chuyển độc lập) đạt 20.872,67 triệu USD. Trong đó, kim ngạch hàng hóa XNK mở tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đạt 1.454,85 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 354,45 triệu USD; nhập khẩu đạt 1.100,4 triệu USD.

4.2. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

* So với tháng trước

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 4/2025 ước tính đạt 3.126,3 tỷ đồng, tăng 0,88%.Các nhóm mặt hàng giảm như: vật phẩm văn hóa, giáo dục giảm 1,15%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng giảm 1,07%; nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 2,49%; dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác giảm 1,44%.

Bên cạnh những nhóm hàng hóa giảm cũng có những nhóm hàng hóa tăng Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 1,19%; nhóm hàng may mặc tăng 2,67%; nhóm đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 4,38%; nhóm ô tô con tăng 2,07%; nhóm phương tiện đi lại, trừ ô tô con tăng 0,78%; xăng, dầu các loại tăng 0,45%; nhiên liệu khác tăng 0,69%; hàng hóa khác tăng 0,83%.

 

* So với cùng kỳ

Nhìn chung các nhóm hàng trong tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 4 đều đạt mức tăng cao, tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng 16,63%, cụ thể: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 76,73%; lương thực, thực phẩm tăng 23,35%; hàng hoá khác tăng 22,50%; Ô tô các loại (loại 9 chỗ ngồi trở xuống) tăng 16,81%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 15,24%; xăng, dầu các loại tăng 15,08%....

Dự ước 4 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 12.616,6 tỷ đồng, tăng 16,23% so với cùng kỳ năm trước. Tăng chủ yếu ở các nhóm hàng hóa: lương thực, thực phẩm tăng 24,28%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 52,61%; hàng hóa khác tăng 18,51%; xăng, dầu các loại tăng 14,53%,

4.3. Dịch vụ

4.3.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 4/2025 ước đạt 266,9 tỷ đồng, giảm 1,77% so với tháng trước và tăng 18,47% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 16,5 tỷ đồng, tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 20,06% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 250,4 tỷ đồng, giảm 1,92% so với tháng trước và tăng 18,37% so với cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 920 triệu đồng, tăng 2,56% so với tháng trước và tăng 10,14% so với cùng kỳ.

Cộng dồn 4 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.095,4 tỷ đồng, tăng 17,18% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành cộng dồn 4 tháng đạt 3,6 tỷ đồng, tăng 9,44% so với cùng kỳ.

4.3.2. Doanh thu dịch vụ khác

 Doanh thu dịch vụ khác tháng 4/ 2025 ước đạt 147,5 tỷ đồng, giảm 0,02% so với tháng trước và tăng 4,17% so với cùng kỳ.  Lũy kế 4 tháng đầu năm doanh thu dịch vụ khác ước đạt 596,2 tỷ đồng, tăng 4,17% so với cùng kỳ. 

4.4. Vận tải

Dự ước doanh thu vận tải, kho bãi tháng 4 đạt 239,4 tỷ đồng, tăng 1,57% so với tháng trước và tăng 12,69% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 30,2 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 9,92% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 111,4 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 9,63% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 97,46 tỷ đồng, tăng 1,77% so với tháng trước và tăng 17,29% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,35 tỷ đồng, tăng 3,38% so với tháng trước và tăng 31,91% so với cùng kỳ.

Dự ước tổng doanh thu vận tải, kho bãi 4 tháng đầu năm 2025 đạt 926,3 tỷ đồng, tăng 12,25% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 120,5 tỷ đồng, tăng 10,85%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 429 tỷ đồng, tăng 10,91%; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 375,4 tỷ đồng, tăng 14,24%; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 1,4 tỷ đồng, tăng 29,76% so với cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hành khách 4 tháng ước đạt 2,3 triệu hành khách (HK), tăng 8,85% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 145,6 triệu HK.km, tăng 8,69% so với cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 0,8 triệu tấn, tăng 15,71% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 233,7 triệu tấn.km, tăng 14,37% so với cùng kỳ.

5. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ 

5.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 4/2025 tăng 0,01% so với tháng trước, tăng 1,67% so với cùng kỳ năm trước; CPI 4 tháng năm 2025 tăng 2,07% so với cùng kỳ năm trước:

* So với tháng trước: 

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 05 nhóm hàng có chỉ số giá tăng và 04 nhóm mặt hàng có chỉ số giá giảm và 02 nhóm mặt hàng không biến động

- Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 04/2025 tăng 0,6%. Trong đó nhóm lương thực tăng 0,49%; nhóm thực phẩm tăng 0,82%.

+ Lương thực 

Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,49%, chủ yếu tăng ở các mặt hàng: gạo tăng 0,77% (gạo tẻ thường tăng 0,73%, gạo tẻ ngon tăng 0,17%, gạo nếp tăng 1,22%); bột mì và ngũ cốc khác tăng 1,68% (ngô tăng 3,44%). Giá bình quân gạo tẻ thường dao động từ 19.096-19.928 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon dao động từ 21.685-22.715 đồng/kg; giá gạo nếp dao động từ 28.277-29.368 đồng/kg.

+ Thực phẩm 

Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,82%, tăng chủ yếu ở một số nhóm như: Nhóm giá thịt gia súc tăng 2,24% (trong đó, thịt lợn tăng 2,61%); nhóm giá thịt gia cầm tăng 0,09% (trong đó thịt gà tăng 0,11%, thịt gia cầm khác tăng 0,03%); nhóm thịt chế biến tăng 1,21% (tăng ở các mặt hàng thịt quay, giò, chả tăng 1,25%, thịt hộp tăng 0,11%);  nhóm dầu mỡ ăn và chất béo khác tăng 2,31% (dầu thực vật tăng 0,06%,  mỡ động vật tăng 2,7%). 

- Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng thuốc tim mạch, tăng 0,29%, dụng cụ y tế tăng 0,33% 

- Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,08%. Nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng máy điện thoại di động thông thường, tăng 0,32%.

- Chỉ số giá nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,14%, tăng chủ yếu ở mặt hàng chụp, in tráng ảnh, tăng 0,33%.

- Chỉ số giá nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,15%, tăng chủ yếu ở mặt hàng đồ trang sức, tăng 5,13%.

- Ở chiều ngược lại, 4 nhóm hàng có chỉ số giá giảm gồm:  Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,16%; nhóm nhà ở, điện nước và chất đốt giảm 0,56%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,08%; nhóm giao thông giảm 1,03%.

- 02 nhóm hàng có chỉ số giá không thay đổi là nhóm may măc, mũ nón, giày dép; nhóm giáo dục. 

* Chỉ số giá tháng 4 năm 2025 so với cùng kỳ năm trước

Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng có 09 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm giá. Cụ thể: 

- 09 nhóm hàng tăng giá so với cùng kỳ: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,72% (lương thực tăng 6,61%; thực phẩm tăng 7,2%); đồ uống và thuốc lá tăng 1,6% (nhóm đồ uống không cồn tăng 0,11%, rượu bia tăng 0,39%, nhóm thuốc hút tăng 3,53%);  nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,22% (nhóm may mặc khác và mũ nón tăng 0,55%, nhóm dịch vụ may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,53%...); nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,25%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,93%; nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng 6,31%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,08%; nhóm văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,82%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,99%.

- 02 nhóm giảm giá so với cùng kỳ, gồm: Nhóm giao thông giảm 7,29%; giáo dục giảm 14,59%.

* Chỉ số giá 4 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước 

CPI 4 tháng năm 2025 tăng 2,07%: Khu vực thành thị tăng 1,42%; khu vực nông thôn tăng 2,42%, gồm 08 nhóm tăng giá và 03 nhóm giảm giá. Cụ thể:

- Chỉ số giá một số nhóm hàng tăng, như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,18% (lương thực tăng 7,38%, thực phẩm tăng 6,2%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,3%); Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 2,77%. Nhóm may mặc, mũ nón giầy dép tăng 0,36%. Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,41%. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,88%. Thuốc và dụng cụ y tế tăng 6,39%. Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 1,07%. Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,93%.

- Nhóm hàng có chỉ số giá 04 tháng năm 2025 giảm là nhóm giao thông giảm 3,98%, nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11%, giáo dục giảm 14,54%.

5.2. Chỉ số giá vàng 

Tháng 4/2025, giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm theo giá vàng thế giới. Giá vàng trên địa bàn tăng 8,45% so với tháng trước, tăng 39,52% so với cùng kỳ năm trước, so với giá gốc 2019 tăng 156,61%. Chỉ số giá vàng bình quân 04 tháng đầu năm 2025 tăng 37,82% so với cùng kỳ.

5.3. Chỉ số giá đô la Mỹ 

Trong tháng 4/2025, đồng đô la Mỹ tăng 0,89% so với tháng trước, tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước, so với năm gốc năm 2019 tăng 11,4%. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 4 tháng đầu năm 2025 tăng 3,53% so với cùng kỳ.

6. Tài chính, ngân hàng 

6.1. Tài chính3

- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 4 năm 2025 là 1.183,5 tỷ đồng. Luỹ kế ước thực hiện 4 tháng đầu năm 4.165,8 tỷ đồng,  đạt 45,8% so với dự toán Trung ương giao, đạt 41,9% so với dự toán tỉnh giao, tăng 39,8% so với cùng kỳ. Trong đó:

Thu nội địa: 1.164,7 tỷ đồng, đạt 43,9% so với dự toán Trung ương giao, đạt 33,4% dự toán tỉnh giao, tăng 27,5% so với cùng kỳ. Do các cấp, các ngành tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế số; tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

 

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2.876,6 tỷ đồng, đạt 44,6% so với dự toán tỉnh giao, tăng 39,2% so với cùng kỳ. Các cơ quan, đơn vị tăng cường phối hợp, tích cực tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thông quan hàng hóa, kết hợp công tác kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn khu vực cửa khẩu biên giới, thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn.

Các khoản huy động, đóng góp: 2,1 tỷ đồng.

- Về chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 4 năm 2025 là 4.961,9 tỷ đồng, đạt 26,5% dự toán giao đầu năm, tăng 65,5% so với cùng kỳ năm. Trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 3.946,9 tỷ  đồng, đạt 27,6% dự toán giao đầu năm và tăng 52,8% so cùng kỳ. Chi các chương trình mục tiêu và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khác là 1.015,0 tỷ đồng đạt 23,1% dự toán, tăng 144,7% so với cùng kỳ.

Chi ngân sách địa phương được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, định mức. Đối với chi thường xuyên chủ yếu chi lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Chi đầu tư chủ yếu thực hiện thanh toán vốn đối với các công trình đã có khối lượng thực hiện năm 2024 chuyển sang.

Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách bảo đảm đúng định mức, chế độ; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu lại ngân sách để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, dành nguồn chi trả nợ và kiểm soát nợ công ngay trong dự toán giao đầu năm.

6.2. Ngân hàng4

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Khu vực 5 tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn. Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn hực hiện các quy định về quản lý ngoại hối trên địa bàn đảm bảo cân đối ngoại tệ đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tăng cường thông tin, tuyên truyền đến  người dân, doanh nghiệp về sắp xếp hoạt động theo mô hình NHNN Khu vực để kịp thời  tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính đúng quy định. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 06 địa điểm được cấp phép kinh doanh vàng miếng; có 21 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng, trang sức, mỹ nghệ; 01 đơn vị được cấp giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ; 03 đơn vị được cấp giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.

Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh ước thực hiện đến 30/4/2025 đạt 52.598 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 18,2% so với cùng kỳ, tăng 5,16% so với 31/12/2024. Tổng  dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh đến 30/4/2025  ước đạt 47.660 tỷ đồng, tăng 1,7% so với tháng trước, tăng 10,7% so với cùng kỳ, tăng 4,6% so với 31/12/2024.

Tình hình thực hiện lãi suất: Mặt bằng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mai đối với các giao dịch phát sinh mới tiếp tục duy trì ở mức thấp; thực hiện tiết giảm chi phí hoạt động để giảm lãi suất cho vay nhằm tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

+ Về lãi suất huy động phổ biến ở mức: 0,05-0,5%/năm đối với các khoản gửi tiền không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 0,2-4,0%/năm đối với kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng; 2,8-5,0%/năm đối với kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng; 4,7-5,6%/năm đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.

+ Về lãi suất cho vay VNĐ: Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với một số lĩnh vực, ngành kinh tế ưu tiên là 4,0%/năm; Cho vay ngắn hạn sản xuất kinh doanh phổ biến dao động ở mức 5,0-8,0%/năm; Cho vay ngắn hạn khác phổ biến ở mức 7,0-10,5%/năm; Cho vay trung, dài hạn sản xuất kinh doanh phổ biến dao động ở mức 7,5 -9,0%/năm; Cho vay trung dài hạn khác phổ biến ở mức 8,5-13,5%/năm.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội 5

 Giải quyết việc làm: Tổng số người được tư vấn về chính sách pháp luật lao động,việc làm, định hướng nghề và giới thiệu việc làm: 4.143 lượt người tăng 21,3% so với cùng kỳ năm 2024 (3.415 lượt người). Tổng số người lao động đăng ký tìm việc làm 50 lượt người giảm 75% so với cùng kỳ năm 2024 (200 lượt người); lao động được giới thiệu việc làm: 49 người giảm 74,74 % so với cùng kỳ năm 2024 (194 lượt người).

 Bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện chi trả trợ cấp cho 3.479 người có công và thân nhân với kinh phí 10.081,6 triệu đồng ; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân, người hoạt động kháng chiến tháng 236 hồ sơ; 13 Đối với 51 hồ sơ có tên trong sổ theo dõi phiếu đăng ký liệt sĩ đang lưu tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và thông tin của 90 hồ sơ không còn lưu trữ được giấy tờ, hồ sơ, thông tin về liệt sĩ.

7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng6

Tăng cường thực hiện Cải cách hành chính, kỷ luật kỷ cương hành chính; đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện thu viện phí không dùng tiền mặt. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn; đảm bảo thuốc, vật tư y tế, hóa chất,sinh phẩm phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Duy trì thực hiện Đề án 1816, khám chữa bệnh từ xa, đảm bảo y tế cho các sự kiện lớn của tỉnh.

Công tác khám, chữa bệnh: Khám chữa bệnh công lập, trong tháng, khám  được 108.011 lượt (cộng dồn đạt 393.771 lượt đạt 38,17% KH năm); điều trị  nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã đạt 8.554 lượt (cộng dồn 156.030 lượt, đạt 20,4% KH năm);  điều trị ngoại trú 10.836 lượt (cộng dồn 45.142 lượt đạt 66,16% KH năm). Khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa ngoài công lập, trong tháng khám được 25.875 lượt (cộng dồn 78.764 lượt), trong đó khám bảo hiểm y tế  23.019 lượt (cộng dồn 69.198 lượt); chuyển tuyến 961 lượt (cộng dồn 3.460 lượt); khám sức khỏe 2.526 lượt (cộng dồn 6.748 lượt).

Công tác phòng chống dịch bệnh: Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, trong tháng không có dịch bệnh lớn xảy ra, không  có tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Các bệnh có số ca mắc tăng so sánh với cùng kỳ: Sởi 20 ca (tăng 20 ca); Tay chân miệng 04 ca (tăng 03 ca); Cúm 956 ca (tăng 425 ca); Quai bị 04 ca (tăng 03 ca): Thủy đậu 36 ca (tăng 06  ca); Tiêu chảy 252 ca (tăng 59 ca). Các bệnh có số ca mắc giảm so sánh với cùng kỳ: Sốt xuất huyết 0 ca (giảm 01 ca); Viêm gan virut B 01 ca (giảm 01 ca); Bệnh do vi rút Adeno 02 ca (giảm 01 ca); Lỵ trực trùng 0 ca (giảm 04 ca); Viêm  gan virus khác 0 ca (giảm 01 ca);  Lỵ amip 04 ca (tương đương so với cùng kỳ). Công tác tiêm chủng mở rộng được triển khai hiệu quả đảm bảo quy định, quy trình tiêm chủng, không có tai biến xảy ra.

Công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục sức khỏe tiếp tục đẩy mạnh thông qua các hình thức truyền thông trực tiếp và gián tiếp. Tiếp tục huy động sự tham gia, phối hợp của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để  nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh tật, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS.

7.3. Giáo dục

Hoàn thành công tác tổ chức thi và xét kết quả kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9, 11 cấp tỉnh, thi Kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh khối giáo dục thường xuyên năm học 2024-2025. Tham dự Vòng Chung kết Cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi thiệp” lần thứ VII năm 2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tổ chức đạt 01 giải nhì, 01 giải ba. Tổ chức khảo sát PISA tại trường Cao đẳng nghề Lạng Sơn và THPTVân Nham chu kỳ năm 2025; tổ chức lớp tập huấn triển khai Công dân số và Học bạ số cấp tiểu học.

Tiếp tục triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, của tỉnh, văn bản hướng dẫn của ngành tới các đơn vị trực thuộc. Tình hình trật tự, an toàn giao thông, phòng chống thiên tai, phòng cháy chữa cháy tại các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý được đảm bảo.

7.4. Trật tự - An toàn giao thông7

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm. Tháng 4 xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 06 người, bị thương 37 người. 

7.5. Môi trường

Trong tháng trên địa bàn tỉnh không phát sinh vi phạm môi trường, giảm 01 vụ so với tháng trước, do thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân nên số vụ vi phạm, số tiền xử phạt trong tháng giảm; lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo là 26 vụ. Trong tổng số vụ vi phạm phát hiện đã xử lý lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo là 15 vụ; số tiền xử phạt lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo là 151,7 triệu đồng.

7.6. Thiệt hại do thiên tai: Trong tháng, trên khu vực tỉnh Lạng Sơn không xảy ra thiên tai.


[1] Nguồn: Sở Nông nghiệp và Môi trường.

[2] Nguồn: Chi cục Hải quan.

[3] Nguồn: Sở Tài chính.

[4] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Khu vực 5.

[5] Nguồn : Sở Nội vụ.

[6] Nguồn: Sở Y tế.

 [7] Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh.

Tác giả bài viết: Chi cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây