1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1 Nông nghiệp
* Trồng trọt
Trong tháng, một số địa phương trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của cơn bão số 10 (bão Bualoi) và số 11 (Bão Matmo) bị ngập lụt1 nên thời điểm này người dân vẫn đang dọn dẹp, khắc phục, chuẩn bị làm đất gieo trồng chủ yếu là cây rau, đậu các loại; tiến hành thu hoạch một số cây hàng năm vụ Mùa.
Ước tổng diện tích gieo trồng lúa vụ Mùa thực hiện được 32.310,6 ha, giảm 0,19% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch lúa mùa sớm trong tháng ước đạt 5.855,2 ha.
Rau các loại: Tổng diện tích gieo trồng cộng dồn 10 tháng năm 2025 ước thực hiện 8.929,1 ha, tăng 2,72% so với cùng kỳ. Hiện nay, diện tích trồng rau an toàn ngày càng mở rộng, mang lại hiệu quả kinh tế cao vì thị trường rau sạch đáp ứng được nhu cầu của người tiêu thụ, giá bán ổn định.
Đậu các loại: Tổng diện tích gieo trồng cộng dồn 10 tháng năm 2025 ước thực hiện được 845,32 ha, tăng 3,1% so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng một số cây hằng năm đến tháng 10 năm 2025 so với cùng kỳ

Giá một số mặt hàng nông sản và vật tư nông nghiệp: Nguồn cung các mặt hàng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân. Sau Bão số 11, giá một số mặt hàng nông sản chủ yếu, vật tư nông nghiệp tiếp tục có xu hướng tăng so với cùng kỳ: Phân Đạm Ure 13.800-15.800 đồng/kg, tăng 3.200-5.000 đồng/kg so với cùng kỳ; Phân Supe Lân: 6.880-10.720 đồng/kg, tăng 1.000-1.600 đồng/kg so với so với cùng kỳ. Phân NPK: 7.480 - 18.200 đồng/kg, tăng 920-1.200 đồng/kg so với cùng kỳ tùy theo hàm lượng dinh dưỡng. Phân Kali: 11.000 đồng/kg, tăng khoảng 600 đồng/kg so với cùng kỳ.
* Chăn nuôi
Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh, xảy ra tại 813 hộ/16 thôn; tiêu hủy 3.900 con lợn, tổng trọng lượng 209.396 kg. Lũy kế đến nay xảy ra tại 6.637 hộ/969 thôn/64 xã, phường, tổng số chết, tiêu hủy 26.709 con lợn, tổng trọng lượng 1.459.481 kg; đã có 19/64 xã, phường đã qua 21 ngày không phát sinh dịch bệnh và 03 xã đã công bố hết dịch.
Số lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu thời điểm tháng 10 năm 2025 so với cùng kỳ

Tổng đàn trâu, đàn bò toàn tỉnh ước tính thời điểm tháng 10/2025 hiện có: Đàn trâu 48.404 con, giảm 13,19% so với cùng kỳ, đàn bò hiện có 28.696 con, giảm 2,16%. Do cầu sử dụng sức kéo bằng gia súc giảm và môi trường chăn thả bị thu hẹp, xu hướng đàn trâu giảm mạnh so với các năm trước; hiện nay các hộ dân cư chủ yếu nuôi trâu bò vỗ béo, lấy thịt.
Tổng đàn lợn số con hiện có dự ước 172.771 con, giảm 1,34% so với cùng kỳ, do dịch tả lợn Châu Phi và bị ảnh hưởng của bão số 11.
Đàn gia cầm ước hiện có 5.437,42 nghìn con, tăng 1,82% so với cùng kỳ; trong đó, tổng đàn gà là 5.090,62 nghìn con, tăng 1,63% so với cùng kỳ. Do nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm cho hoạt động sinh hoạt, thương mại tăng.
1.2. Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng được duy trì, do lại hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm gỗ có thị trường tiêu thụ ổn định. Công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng thường xuyên được tỉnh quan tâm, cập nhật tình hình thời tiết tại các vùng trên địa bàn tỉnh, kịp thời cảnh báo tới chính quyền các cấp, các chủ rừng và người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng. Diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng ước thực hiện 505,41 ha, tăng 3,14% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác gỗ đạt 140.000 m3, giảm 7,31% so với cùng kỳ, cộng dồn từ đầu năm đạt đạt 535.067,68 m3, tăng 6,45% so cùng kỳ. Sản lượng gỗ khai thác tăng do trồng rừng sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, diện tích rừng sản xuất duy trì, phát triển qua các năm theo định hướng, quy hoạch của tỉnh; gỗ đến tuổi khai thác, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chế biến gỗ tại địa phương và xuất bán các tỉnh khác.
1.3. Thủy sản
Sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh ổn định. Lượng nước tại các sông, suối, ao hồ tăng do mưa nhiều, tạo môi trường thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển nuôi trồng, khai thác thuỷ sản. Các địa phương tiếp tục quan tâm đầu tư, tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2025
* So với tháng trước
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2025 tăng nhẹ 0,28% so với tháng trước, mức tăng thấp chủ yếu là do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,52% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 3,07%. Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số IIP giảm như: ngành khai khoáng giảm 6,87%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,87%.
Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 6,87%, trong đó khai thác than giảm 4,62% do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Na Dương giảm và do ảnh hưởng mưa bão nên hoạt động khai thác khó khăn; ngành khai khoáng khác giảm 7,71%; ảnh hưởng một phần do Công ty Cổ phần đá Đồng Mỏ tạm đình chỉ khai thác nên giảm sản lượng sản xuất.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự ước tăng 2,52%, tăng chủ yếu ở nhóm ngành sản xuất trang phục tăng 8,48% do nhu cầu tiêu thụ của thị trường ở các cơ sở cá thể tăng; ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 9,68% do Công ty TNHH Thực Nghiệp Tân Hải Lạng Sơn nhận được nhiều đơn hàng mới; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 9,81% do Công ty TNHH xe điện DK Việt Nhật dự kiến nhận thêm được nhiều đơn hàng; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 9,45% do nhu cầu tiêu thụ của thị trường và sản lượng sản xuất của các cơ sở cá thể tăng. Bên cạnh đó một số ngành có xu hướng giảm như: sản xuất đồ uống giảm 5,09%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 4,06%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 7,23%; sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 5,59%. Nguyên nhân chủ yếu do các doanh nghiệp và cơ sở cá thể nhận được ít đơn hàng, một số sản phẩm tiêu thụ chậm nên sản lượng sản xuất giảm.
Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất giảm 1,87%, trong đó: điện sản xuất giảm 0,86% (giảm 0,51 triệu kwh) do trong tháng Công ty Cổ phần Nhiệt điện Na Dương chỉ vận hành một phần công suất, tạm ngừng một tổ máy phát điện theo yêu cầu điều tiết của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, làm giảm sản lượng điện phát ra trong kỳ. Điện thương phẩm giảm 6,41% (giảm 5,28 triệu kwh) do nhu cầu điện cho sản xuất và trong sinh hoạt giảm.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải có chỉ số sản xuất tăng 3,07%. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 0,9%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 2,01%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu tăng 5,49%.
* So với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2025 so với cùng kỳ giảm 0,28%, nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất nhận được ít đơn hàng, nhu cầu thị trường giảm nên sản xuất giảm so với cùng kỳ.
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 10,74%, trong đó: hoạt động khai khoáng khác (đá xây dựng) tăng 25,84%, do năm 2025, trên địa bàn tỉnh có nhiều dự án, công trình xây dựng lớn, sản phẩm có thị trường tiêu thụ nên các doanh nghiệp tăng năng suất sản xuất so với cùng kỳ; ngược lại hoạt động khai thác than giảm 15,49%, do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương giảm và ảnh hưởng của mưa bão nên hoạt động khai thác than gặp nhiều khó khăn.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,71%, chủ yếu do tác động giảm của một số ngành: sản xuất đồ uống giảm 1,66% do nhu cầu tiêu thụ của thị trường ở các cơ sở cá thể giảm; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 34,18% do Công ty Cổ phần Sản xuất Da Nguyên Hồng nhận ít đơn hàng dẫn đến sản lượng sản xuất giảm; in sao chép bản ghi các loại giảm 51,89% do Công ty Cổ phần Thiên Ngân Lạng Sơn nhận ít đơn hàng mới; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 15,51%; sản xuất kim loại giảm 15,08% do Công ty Cổ phần Kim Loại Màu Bắc Bộ khó khăn trong việc nhập được nguyên liệu chì, bị ảnh hưởng bởi thay đổi trong chính sách thuế nhập khẩu; sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 31,41% do đầu ra gặp khó khăn, thị trường tiêu thụ sản phẩm chậm, dẫn đến các cơ sở sản xuất giảm quy mô hoạt động.
Ở chiều ngược lại trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng, cụ thể: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 13,32%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 126,67%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 20,73%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 18,8%; sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 87,5%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 190,32%; công nghiệp chế biến chế tạo khác tăng 91,01%. Nguyên nhân chủ yếu do các doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng mới nên tăng sản xuất so với cùng kỳ.
Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,56%, trong đó: điện sản xuất tăng 3,33% (tăng 1,92 triệu kwh) do năm 2025, giá than ổn định hơn so với năm trước, doanh nghiệp tăng huy động sản xuất điện nên sản lượng tăng cao so cùng kỳ; điện thương phẩm tăng 5,26%.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,35%: Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 1,7%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 7,84%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu giảm 2,07% so với cùng kỳ.
* Cộng dồn 10 tháng năm 2025 so với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp dự ước 10 tháng năm 2025 tăng 6,2% so với cùng kỳ, nguyên nhân chính khiến chỉ số sản xuất tăng là do nhu cầu thị trường tăng, các doanh nghiệp nhận được thêm đơn hàng nên tăng sản xuất để đáp ứng yêu cầu, trong đó một số ngành có chỉ số sản xuất tăng, như: Ngành Khai khoáng tăng 16,69 % trong đó: khai thác than cứng và than non tăng 16,12%, khai khoáng khác tăng 16,97%, chủ yếu là khai thác đá, do nhu cầu đá xây dựng phục vụ cho các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh tăng, các doanh nghiệp tăng sản lượng khai thác. Ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,44% trong đó: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 9,37%, do doanh nghiệp mở rộng sản xuất ngành chế biến gỗ nên tăng sản lượng so cùng kỳ. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27,23%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 20,78%, do nhu cầu xây dựng phục vụ cho các dự án công trình của tỉnh và xây dựng trong dân cư tăng, doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất clanhke, xi măng để đáp ứng nhu cầu, đơn đặt hàng và đảm bảo nguồn cung cho hoạt động xây dựng. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 15,55%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 31,05%, do doanh nghiệp nhận được thêm đơn hàng nên tăng sản xuất so với cùng kỳ. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,41% do doanh nghiệp tăng huy động sản xuất điện nên sản lượng tăng; Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 0,96% trong đó: Thoát nước và xử lý nước thải tăng 4,24%.
Sản lượng một số sản phẩm chủ lực của tỉnh tăng so với cùng kỳ: Sản lượng khai thác than của Công ty Than Na Dương 8 tháng đầu năm ước đạt 379,66 nghìn tấn, tăng 16,12%, do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty Nhiệt điện Na Dương tăng so với cùng kỳ. Sản phẩm gỗ dán ước đạt 102,85 nghìn m3, tăng 6,11%; ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự ước đạt 42,9 nghìn m3, tăng 22,73%, do nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng tại địa phương ổn định, doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nên sản lượng tăng so với cùng kỳ. Sản phẩm clanhke ước đạt 666,02 nghìn tấn, tăng 28,42%, xi măng Portland đen ước đạt 1.152,38 nghìn tấn, tăng 18,97% so với cùng kỳ.
2.2. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 10/2025 tăng 0,97% so với tháng trước và giảm 1,08% so với cùng kỳ.
Chia theo ngành: Chỉ số sử dụng lao động ngành khai khoáng tăng 4,26%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,33% so với cùng kỳ. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,86%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,54% so với cùng kỳ.
Chia theo loại hình sở hữu: chỉ số sử dụng lao động trong doanh nghiệp nhà nước tăng 1,6%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 1,81%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 8,76% so với cùng kỳ.
3. Đầu tư, xây dựng
3.1. Thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước
Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 10 năm 2025 ước đạt 708,7 tỷ đồng, đạt 10,76% kế hoạch năm 2025, tăng 6,19% so với tháng trước và tăng 66,76% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 652,7 tỷ đồng, tăng 71,35%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 56 tỷ đồng, tăng 27,10% so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 10 tháng năm 2025 ước thực hiện 4.615,6 tỷ đồng, đạt 70,08% kế hoạch năm, tăng 54,70% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 4.176,2 tỷ đồng, tăng 59,80%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 439,4 tỷ đồng, tăng 18,70% so với cùng kỳ.
* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh
Dự án tuyến Cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT công trình có tổng mức đầu tư 11.024 tỷ đồng (trong đó, nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý 5.500 tỷ đồng), lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2025 ước thực hiện được 2.207,8 tỷ đồng, đạt 46,32% so với kế hoạch.
Dự án Đường giao thông kết nối Quốc lộ 4B đến Quốc lộ 18: Tổng mức đầu tư 338,9 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2025 ước thực hiện được 324,3 tỷ đồng, đạt 99,53% kế hoạch.
Dự án Khu liên hợp thể thao (Hạng mục: Sân vận động trung tâm và nhà thi đấu đa năng), công trình có tổng mức đầu tư 500,3 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2025 ước thực hiện được 82,5 tỷ đồng, đạt 17,29% so với kế hoạch.
Dự án đường Lý Thái Tổ kéo dài và khu dân cư, tái định cư thành phố Lạng Sơn , tổng mức đầu tư 690,3 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 10/2025 ước thực hiện được 154,7 tỷ đồng, đạt 23% kế hoạch.
3.2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Từ đầu năm đến hết tháng 9/2025, có 990 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 31,01% so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 7.845,5 tỷ đồng, giảm 31,51% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động là 397 doanh nghiệp, giảm 19,43%; số doanh nghiệp thông báo giải thể là 66 doanh nghiệp, giảm 7,38% so với cùng kỳ.
4. Thương mại và dịch vụ
4.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa2
Trong tháng 10, hoạt động thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì tại 05 cửa khẩu, gồm cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa qua khu vực mốc 1119-1120, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa qua khu vực mốc 1088/2-1089, lối thông quan Cốc Nam - Lũng Nghịu qua khu vực mốc 1104-1105), Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng, cửa khẩu song phương Chi Ma, các cửa khẩu phụ Na Hình, Nà Nưa. Hiệu suất thông quan cao tại các cửa khẩu đường bộ, đạt trên 1.700 xe XNK/ngày; trong đó: xuất khẩu trung bình khoảng 450 xe/ngày, nhập khẩu trung bình khoảng 1.200 - 1.250 xe/ngày. Tình hình XNK tại cửa khẩu quốc tế Ga đường sắt Đồng Đăng diễn ra ổn định, trung bình đạt 90-100 toa XNK/ngày; trong đó: 20-30 toa XK, 70-80 toa NK.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của tất cả các loại hình đạt trên 8,84 tỷ USD, tăng 3,41% so với tháng trước (xuất khẩu đạt gần 3,5 tỷ USD, tăng 1,56%; nhập khẩu đạt gần 5,37 tỷ USD, giảm 6,38%). Trong đó, kim ngạch hàng hóa mở tờ khai tại Chi cục Hải quan khu vực VI đạt 961,61 triệu USD, tăng 1,97% so với tháng trước (xuất khẩu đạt 498,72 triệu USD, giảm 7,01%; nhập khẩu 462,89 triệu USD, tăng 13,83%).
Lũy kế từ ngày 01/01/2025 đến ngày 14/10/2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của tất cả các loại hình đạt trên 72 tỷ USD, tăng 46,26% so với cùng kỳ năm trước (xuất khẩu đạt trên 23,3 tỷ USD, tăng 48,86%; nhập khẩu đạt trên trên 48,76 tỷ USD, tăng 45,05%). Trong đó, kim ngạch hàng hóa mở tờ khai tại Chi cục Hải quan khu vực VI đạt trên gần 5,65 tỷ USD, tăng 25,44% so với cùng kỳ năm trước (xuất khẩu đạt gần 2,16 tỷ USD, tăng 4,23%; nhập khẩu đạt gần 3,5 tỷ USD, tăng 43,51%). Hàng địa phương xuất khẩu tháng 10/2025 ước đạt 18 triệu USD, lũy kế 10 tháng đầu năm 2025 ước đạt 148 triệu USD, đạt 80,9% so với kế hoạch, tăng 7,2% so với cùng kỳ.
4.2. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh 10 tháng năm 2025 đạt 35.761,8 tỷ đồng (chưa bao gồm doanh thu dịch vụ thông tin truyền thông và chuyên môn khoa học), tăng 16,01% so với cùng kỳ.
* Tổng mức bán lẻ hàng hóa
So với tháng trước: Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2025 ước tính đạt 3.180 tỷ đồng, tăng 1,48%. Các nhóm mặt hàng tăng như: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 0,57%; nhóm hàng may mặc tăng 2%; nhóm vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 1,9%; nhóm đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 3,12%....
So với cùng kỳ: Nhìn chung các nhóm hàng trong tổng mức bán lẻ hàng hoá đều tăng, tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng 13,36% so với cùng kỳ cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 19,57%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 17,05%; gỗ và vật liệu xây dưng tăng 19,08%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 101,85%; hàng hoá khác tăng 24,08%; dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 5,25%,…
Dự ước 10 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 31.490,3 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 16,44%. Tăng chủ yếu ở các nhóm hàng hóa: lương thực, thực phẩm tăng 22,88%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 15,92%; xăng, dầu các loại tăng 13,21% do nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân tăng cao; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 18,92%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 84,87%; hàng hóa khác tăng 21,44%…
* Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành
Trong tháng 10 tỉnh Lạng Sơn tăng so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu là do trong tháng diễn ra sự kiện văn hóa, xã hội nhằm hướng tới các ngày lễ trọng điểm của tỉnh Lạng Sơn, đặc biệt là Kỷ niệm 75 năm thành Giải phóng Lạng Sơn, lễ hội Háng Pỉnh và Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10... Các hoạt động này đã thu hút lượng lớn đại biểu, nghệ sĩ, khán giả và du khách từ các địa phương khác đến tham dự, kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ liên quan tăng.

Đồng bào dân tộc Tày, Nùng đi ”trẩy hội” Háng Pỉnh
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10/2025 ước đạt 264,8 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 1,58% so với cùng kỳ. Chia ra: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 17,7 tỷ đồng, tăng 0,55% so với tháng trước và tăng 11,76% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 247,1 tỷ đồng, tăng 2,21% so với tháng trước và tăng 0,93% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 0,9 tỷ đồng, tăng 5,26% so với tháng trước và tăng 8,83% so với cùng kỳ.
Cộng dồn doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 10 tháng năm 2025 ước đạt 2.699,7 tỷ đồng, tăng 15,4% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lữ hành ước đạt 9,1 tỷ đồng, tăng 9,31% so với cùng kỳ.
* Doanh thu dịch vụ khác
Doanh thu dịch vụ khác tháng 10/2025 ước đạt 172,1 tỷ đồng, tăng 3,46% so với tháng trước và tăng 15,73% so với cùng kỳ. Cộng dồn 10 tháng ước đạt 1.562,7 tỷ đồng tăng 8,89% so với cùng kỳ.
4.3. Vận tải
Dự ước tổng doanh thu vận tải, kho bãi tháng 10 đạt 237,5 tỷ đồng, giảm 2,08% so với tháng trước và tăng 12,06% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 31,6 tỷ đồng, giảm 0,24% so với tháng trước và tăng 14,18% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 111,2 tỷ đồng, giảm 0,96% so với tháng trước và tăng 13,41% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 93,9 tỷ đồng, giảm 4,04% so với tháng trước và tăng 9,24% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,8 tỷ đồng, tăng 8,89% so với tháng trước và tăng 186,69% so với cùng kỳ.
Dự ước tổng doanh thu vận tải, kho bãi 10 tháng năm 2025 đạt 2.373,8 tỷ đồng, tăng 13,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 304,9 tỷ đồng, tăng 13,04%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 1.101,1 tỷ đồng, tăng 11,06%; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 962,8 tỷ đồng, tăng 15,32%; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 5,03 tỷ đồng, tăng 79,74% so với cùng kỳ.
5. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
5.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
* Chỉ số giá tiêu dùng so với tháng trước: Chỉ số giá trên địa bàn tỉnh giảm 0,05%, nhìn chung các mặt hàng tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 03 nhóm mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước (giao thông giảm 0,87%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,59%; bưu chính, viễn thông giảm 0,01%); 08 nhóm hàng có chỉ số giá tăng (hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,28%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; giáo dục tăng 0,05%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,52%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,28%).

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,28% so với tháng trước, Trong đó chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,39%; chỉ số giá nhóm lương thực giảm 0,18%; Lương thực giảm 0,18%; Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,39% so với tháng trước. Một số khu vực bị ngập úng, ảnh hưởng đến thu hoạch rau màu, khiến cho giá rau tươi tăng mạnh. Riêng thịt lợn giảm giá so với tháng trước, chỉ số giá giảm 0,21%; chỉ số giá nhóm dầu mỡ ăn và chất béo khác giảm 0,37%. Trong tháng có ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, nhu cầu chi tiêu mua quà tặng tăng, giá cả các mặt hàng tăng nhẹ, khiến cho chỉ số giá nhóm may mặc mũ nón, giày dép tăng 0,23%.
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%; chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Nhu cầu mua đồ dùng học tập và văn phòng phẩm tăng kéo theo chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 0,05%; Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,52%; chỉ số giá nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,28%;
* Chỉ số giá tiêu dùng so với cùng kỳ: Chỉ số giá tháng 10/2025 tăng 1,84%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng có 10 nhóm tăng giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,00%, thực phẩm tăng 2,68%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,34%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,85%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,50%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,05%; nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng 6,25%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,41; nhóm văn hoá, giải trí, du lịch tăng 1,40%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 1,57%.
Có 01 nhóm giảm giá so với cùng kỳ là: Nhóm giao thông giảm 0,48%
* Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng năm 2025: So với cùng kỳ tăng 1,78% do chỉ số giá một số nhóm hàng tăng, như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,90%, (lương thực tăng 4,06%, thực phẩm tăng 4,85%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,37%). Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 1,34%; Nhóm may mặc, mũ nón giầy dép tăng 0,40%; Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,18%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,17%; Nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng 6,33%, nhóm này có chỉ số giá tăng do giá dịch vụ y tế tăng theo Nghị quyết 28/2024/NQ -HĐND ngày 31/12/2024 của HĐND tỉnh Lạng Sơn, áp dụng từ ngày 01/01/2025. Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 1,01%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,87%.
Nhóm hàng có chỉ số giá bình quân chung 10 tháng giảm so với cùng kỳ là nhóm giao thông, giảm 3,16%; nhóm giáo dục giảm 11,80%.
5.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Tháng 10/2025, giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm theo giá vàng thế giới. Trên xu hướng giá vàng trong nước tăng trong thời gian qua, chỉ số giá vàng trên địa bàn tăng 17,06% so với tháng trước, tăng 61,82% so với cùng kỳ năm trước, so với giá gốc 2019 tăng 242,68%. Chỉ số giá vàng bình quân 10 tháng đầu năm 2025 tăng 44,02% so với cùng kỳ.
Trong tháng 10/2025, đồng đô la Mỹ giảm 0,28% so với tháng trước, tăng 5,78% so với cùng kỳ năm trước, so với năm gốc năm 2019 tăng 13,49%. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 10 tháng đầu năm 2025 tăng 3,94% so với cùng kỳ.
6. Tài chính, ngân hàng
6.1. Tài chính3
- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 10 năm 2025 là 1.305,8 tỷ đồng. Luỹ kế ước thực hiện 10 tháng đầu năm 2025 là 13.880,4 tỷ đồng, tăng 34,5% so với dự toán tỉnh giao, tăng 52,8% so với cùng kỳ. Trong đó:
Thu nội địa: 3.257,0 tỷ đồng, đạt 88,9% dự toán tỉnh giao, tăng 33,3% so với cùng kỳ. Do các cấp, các ngành tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Kế hoạch thực hiện kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2025; đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế số; tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 10.293,4 tỷ đồng, tăng 59,6% so với dự toán giao, tăng 68,9% so với cùng kỳ. Các cơ quan, đơn vị tăng cường phối hợp, tích cực tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thông quan hàng hóa, kết hợp công tác kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn khu vực cửa khẩu biên giới, thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn.
Các khoản huy động, đóng góp: 15,8 tỷ đồng.

- Về chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng năm 2025 là 14.505,6 tỷ đồng, đạt 76,1% dự toán giao đầu năm, tăng 49,5% so cùng kỳ năm, trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 11.515,1 tỷ đồng, đạt 79,5% dự toán giao đầu năm và tăng 27,4% so với cùng kỳ. Chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác 2.990,5 tỷ đồng đạt 65,3% dự toán, tăng 90,0% so với cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương được kiểm soát chặt chẽ, các khoản chi ngân sách đảm bảo đúng theo định mức, chế độ. Chi đầu tư phát triển được điều hành có trọng điểm, tập trung giải ngân cho các công trình chuyển tiếp, các dự án đã có khối lượng hoàn thành và một số công trình cấp thiết thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính mới sắp xếp. Việc giải ngân được thực hiện gắn với kiểm soát chặt chẽ tiến độ, hiệu quả đầu tư, tránh dàn trải, thất thoát. Các khoản chi thường xuyên được thực hiện tiết kiệm, có trọng tâm, ưu tiên chi cho hoạt động thiết yếu, chi trả lương và các khoản có tính chất lương, chi an sinh xã hội, tăng chủ yếu do tăng chi hỗ trợ khắc phục hậu quả bão lũ, chi tinh giản biên chế theo Nghị định của Chính phủ, chi mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, sửa chữa cải tạo trụ sở khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp, hỗ trợ dịch tả lợn châu phí, chi các chế độ, chương trình, đề án của tỉnh, đảm bảo duy trì bộ máy hành chính sau sắp xếp vận hành thống suốt, đáp ứng yêu cầu hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
6.2. Ngân hàng4
Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tiếp tục tập trung các giải pháp để ổn định và phấn đầu giảm lãi suất tiền gửi góp phần ổn định thị trường tiền tệ, tạo dư địa giảm lãi suất cho vay theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ thướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; công khai, minh bạch quy trình, hồ sơ, áp dụng các thủ tục vay vốn đã được đơn giản hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số, đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ của khách hàng; đưa ra nhiều gói tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm kích cầu tín dụng, nhất là cho vay tiêu dùng, cho vay nhà ở xã hội đối với người nghèo, người thu nhập thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng theo đúng quy định. Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh ước thực hiện đến 31/10/2025 ước đạt 56.830 tỷ đồng, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2024, tăng 13,6% so với 31/12/2024. Tổng dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh đến 31/8/2025 ước đạt 48.527 tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ, tăng 6,5% so với 31/12/2024.
+ Về lãi suất huy động: Phổ biến ở mức 0,1-0,5%/năm đối với các khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 1,5-4,0%/năm đối với kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng; 2,6-4,8%/năm đối với kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng; 3,65-5,8%/năm đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
+ Về lãi suất cho vay VNĐ: Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên là 4,0%/năm. Lãi suất cho vay bình quân đối với các giao dịch phát sinh ở mức 7,11%/năm, giảm 0,59%/năm so với cuối năm 2024
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội5
Tổ chức thành công Hội nghị tuyển dụng nhân sự cho Bệnh viện TNH Lạng Sơn, với 250 ứng viên tham gia dự tuyển; phối hợp với Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh tư vấn chính sách việc làm, thông tin thị trường lao động cho 75 học viên chuẩn bị hoà nhập cộng đồng; tổ chức 12 phiên giao dịch việc làm lưu động tại các xã với sự đồng hành của các doanhnghiệp trong và ngoài tỉnh.
Tổng số lượt người được tư vấn về chính sách pháp luật lao động, việc làm, định hướng nghề và giới thiệu việc làm là 4.473 lượt người giảm 9,14% so với cùng kỳ; luỹ kế năm 2025 là 33.980 lượt người. Số người lao động đăng ký tìm việc làm 825 lượt người tăng 425,47% so với cùng kỳ. Số người lao động được giới thiệu việc làm nhận được việc làm là 453 lượt người tăng 219,01% so với cùng kỳ.
Số người nộp hồ sơ hưởng BHTN là 370 người giảm 22,43% so với cùng kỳ, lũy kế từ đầu năm 2025 là 3.710 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 349 người, giảm 23,8% so với cùng kỳ, lũy kế từ đầu năm 2025 là 3.727 người; số người chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là 395 người giảm 2,7% so với cùng kỳ; số tiền trợ cấp thất nghiệp theo là 6.747,2 171 tỷ đồng, giảm 6,6% so với cùng kỳ, lũy kế từ đầu năm 2025 là 63.171,827 tỷ đồng; số người được điều chỉnh hưởng trợ cấp thất nghiệp là 23 người do không khớp với thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp (theo văn bản của BHXH tỉnh), lũy kế từ đầu năm 163 người.
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng6
Các đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, cụ thể hóa thành các quy trình nội bộ, tăng cường công tác phát triển các dịch vụ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng đa dạng của người dân. Duy trì thực hiện Đề án 1816, khám chữa bệnh từ xa, đảm bảo y tế cho các sự kiện lớn của tỉnh.
Công tác khám, chữa bệnh: Khám chữa bệnh công lập, trong tháng 10 khám được 112.072 lượt, cộng dồn đạt 1.022.514/954.900 lượt, đạt 107,1% kế hoạch năm; điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã trong tháng 10 đạt 12.269 lượt, cộng dồn 124.568 lượt/162.445 đạt 76,7% kế hoạch năm; điều trị ngoại trú tháng 10 đạt 9.134 lượt, cộng dồn 102.137/66.488 lượt đạt 53,6% kế hoạch năm. Khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa ngoài công lập, trong tháng khám được 34.664 lượt, cộng dồn 250.405 lượt; chuyển tuyến 1.112 lượt, cộng dồn 9.068 lượt.
Công tác phòng chống dịch bệnh: Hoạt động y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh được duy trì. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 10 ổ dịch sốt xuất huyết với 64 ca mắc, 02 ca tử vong; các bệnh truyền nhiễm khác phân bố rải rác, không có yếu tố dịch tễ gây dịch hay ổ dịch.
Công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục sức khỏe tiếp tục đẩy mạnh thông qua các hình thức truyền thông trực tiếp và gián tiếp. Trong tháng duy trì thực hiện chuyên mục “Sức khỏe cộng đồng” trên báo Lạng Sơn, chuyên mục “Sức khoẻ đời sống” trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Website Sở Y tế. Tiếp tục huy động sự tham gia, phối hợp của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh tật, ATTP, phòng chống HIV/AIDS.
7.3. Giáo dục7
Tổ chức Hội nghị bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp tiểu học năm học 2025-2026; Hội nghị tập huấn bồi dưỡng kiến thức về công tác Cải cách hành chính, công tác văn thư lưu trữ, Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2025; Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về công tác Y tế trường học và Phòng chống tác hại thuốc lá. Hội thảo, bồi dưỡng thực hiện Chương trình “hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn” và triển khai, thực hiện Quyền con người trong cơ sở giáo dục mầm non năm học 2025-2026
7.4. Trật tự - An toàn giao thông8
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm. Trong tháng xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 07 người, bị thương 27 người.
7.5. Môi trường
Trong tháng trên địa bàn tỉnh phát hiện 02 vụ vi phạm môi trường, giảm 01 vụ so với tháng trước, giảm 66,67% so với cùng kỳ; cộng dồn 10 tháng năm 2025 là 44 vụ, giảm 72,84% so với cùng kỳ, do thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân. Trong tổng số vụ vi phạm phát hiện đã xử lý lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo là 23 vụ; số tiền xử phạt lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo là 960,7 triệu đồng.
7.6. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng chịu ảnh hưởng từ cơn bão số 10 (bão Bualoi) và số 11 (Bão Matmo), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa lớn gây thiệt hại về người, nhà ở, hoa màu của người dân: Làm chết 02 người; 03 người bị thương; 25 ngôi nhà bị sập, bị cuốn trôi; 5.518 ngôi nhà bị hư hại; diện tích lúa bị thiệt hại 6.596 ha; diện tích hoa màu 1.857 ha; gia súc, gia cầm bị chết, cuốn trôi 138.818 con. Tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng.
[1] Hiện còn bản Lân Đặt xã Hữu Liên với gần 20 hộ dân do ở vùng đất trũng nên vẫn còn bị ngập.
[2] Nguồn: Chi cục Hải quan Khu vực VI.
[3] Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn.
[4] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Khu vực 5.
[5] Nguồn : Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn.
[6] Nguồn: Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn.
[7] Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn.
[8] Nguồn: Công an tỉnh Lạng Sơn.
Tác giả bài viết: Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn