Năm 2025 là năm cuối nhiệm kỳ, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025. Tỉnh triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, trong bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước đang đối diện với nhiều khó khăn, diễn biến phức tạp, khó lường, khó dự đoán, chính sách thuế quan giữa Hoa Kỳ và các nước, xung đột quân sự tại các quốc gia, vùng lãnh thổ,... Với sự lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, sự nỗ lực, quyết tâm cao của các cấp, các ngành khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu được thông suốt nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; tập trung, khẩn trương, quyết liệt thực hiện đề án, phương án sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy các cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Trung ương bảo đảm các cơ quan sau sắp xếp đi vào hoạt động ngay không gián đoạn; tiếp tục hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, kinh tế cửa khẩu, khu, cụm công nghiệp, du lịch, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế; tăng cường công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư. Kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2025 đạt được kết quả tích cực.
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tính 6 tháng đầu năm 2025 tăng 8,37% so với cùng kỳ. Trong mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,74%, đóng góp 1,43 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 11,89%, đóng góp 2,82 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực dịch vụ tăng 7,45%, đóng góp 3,75 điểm phần trăm vào mức tăng chung; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,78%, đóng góp 0,37 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Đối với cây hằng năm, người dân tập trung gieo trồng và chăm sóc rau màu vụ Đông Xuân. Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm vụ Đông Xuân năm 2025 sơ bộ thực hiện được 45.756,71 ha, tăng 0,74% tăng chủ yếu ở cây thạch đen, rau đậu các loại, khoai tây.... Đầu vụ Xuân, thời tiết giai đoạn đầu vụ khô hạn, ít mưa dẫn đến một số diện tích ruộng cạn, ruộng khe không chủ động được nguồn nước để gieo cấy nên diện tích cây lúa giảm 1,67%, cây ngô giảm 0,43% so với cùng kỳ. Bước sang tháng 5, thời tiết có mưa, đảm bảo cung cấp nước cho ruộng đồng. Bên cạnh cây lúa, cây ngô giảm ở mức thấp, các cây trồng hằng năm xác định là cây chủ lực, có giá trị kinh tế diện tích gieo trồng tăng so với cùng kỳ (Thuốc lá diện tích gieo trồng ước thực hiên được 2.801,6 ha, tăng 2,51%; thạch đen diện tích gieo trồng ước thực hiên được 1.681,0 ha, tăng 730,67 ha, tăng 76,89%). Cây lâu năm trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển tập trung các cây ăn quả, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, trong 6 tháng đầu năm năng suất các cây ăn quả như vải, xoài, nhãn, hồi tỷ lệ đậu quả/hoa tăng cao so với cùng kỳ. Hoạt động chăn nuôi ở khu vực hộ dân cư được duy trì; hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đang dần được quy hoạch, tập trung phát triển các mô hình, trang trại quy mô nuôi lớn nhằm cung ứng nhu cầu thịt và sản phẩm từ thịt (Dự án chăn nuôi lợn: Công ty TNHH một thành viên SHG, Công ty cổ phần chăn nuôi Rutech; Dự án đang đầu tư, chuẩn bị đi vào hoạt động: Trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản tại Khu chăn nuôi Bó Tá, dự án Trang trại chăn nuôi lợn thương phẩm tại Khu chăn nuôi Bó Tát...; Chăn nuôi gia cầm: Hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp Bích Phượng, hợp tác xã nông nghiệp sạch Phát Huy, Hợp tác xã nông nghiệp Bắc Lãng, Hợp tác xã nông nghiệp Thành Đạt, Hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp...).
Hoạt động sản xuất lâm nghiệp tiếp tục duy trì, sản lượng gỗ ước thực hiện được 887,3 nghìn m3, tăng so 3,61% với cùng kỳ, diện tích khai thác tập trung ở huyện Đình Lập, Bình Gia, Hữu Lũng, Tràng Định và các địa phương khác cũng triển khai khai thác tận thu gỗ, gỗ đến tuổi. Trên địa bàn tỉnh trong 2 năm gần đây, xu hướng phát triển cơ sở chế biến sản phẩm từ gỗ - gỗ băm sản xuất than sạch, than ống từ gỗ, sản phẩm xuất bán trong nước và xuất khẩu, nguồn nguyên liệu sản phẩm sử dụng gỗ ít năm tuổi hơn gỗ làm giấy, gỗ vật liệu xây dựng, nội thất. Hoạt động ươm giống tiếp tục phát triển. Hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản tiếp tục được quan tâm và duy trì.
Khu vực công nghiệp và xây dựng:
Sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm trên địa bàn cơ bản ổn định và có mức tăng trưởng khá, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều có xu hướng tăng so với cùng kỳ. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng trên 5,72% so với cùng kỳ, trong đó ngành ngành khai khoáng tăng 16,18%, đóng góp lớn vào mức tăng chung toàn ngành, do nhu cầu tiêu thụ than tăng cao từ Công ty Nhiệt điện Na Dương và nhu cầu vật liệu xây dựng phục vụ các công trình hạ tầng trên địa bàn; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,25%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 33,34%; in ấn tăng 6,30% nhờ đơn hàng ổn định, đặc biệt từ khu vực hành chính, giáo dục...
Hoạt động xây dựng trong 6 tháng đầu năm 2025, nhiều dự án đã và đang được triển khai, xây dựng. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Chỉ thị 05/CT-UBND ngày 12/3/2025 về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025; Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 26/02/2025 về việc thành lập các Tổ công tác kiểm tra, chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xử lý đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; Quyết định 524/QĐ-UBND ngày 28/02/2025 về việc thành lập Ban Chỉ đạo, cơ chế điều hành và danh mục các dự án trọng điểm năm 2025. Do giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, thủ tục pháp lý, giải phóng mặt bằng, nguồn cung nguyên vật liệu để đẩy nhanh các dự án; môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện; đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, trong đó ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính đầu tư các dự án quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, hiệu quả đầu tư cao.
Khu vực dịch vụ: Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp tục diễn ra ổn định tại 05 cửa khẩu (Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng, cửa khẩu Chi Ma, cửa khẩu Na Hình, cửa khẩu Nà Nưa), hiệu suất thông quan cao tại các cửa khẩu đường bộ đạt trên 1.650 xe XNK/ngày (ngày cao điểm nhất ghi nhận 1.930 xe thông quan XNK/ngày). Hoạt động thương mại diễn ra sôi động, giá cả các mặt hàng cơ bản ổn định, hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm phục vụ nhu cầu của người dân, không có hiện tượng thiếu hàng cũng như tăng giá đột biến. Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa ổn định, thông suốt, an toàn. Dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục được cải thiện, nâng cao về chất lượng. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh, các chương trình, hoạt động du lịch, lễ hội được tổ chức với quy mô lớn, số lượng người tham gia các lễ hội truyền thống của tỉnh tăng.
1.2. Cơ cấu kinh tế
Quy mô GRDP theo giá hiện hành ước tính đạt 27.115,6 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng: Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20,10%, công nghiệp và xây dựng 27,80%, dịch vụ 47,74%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,36%.
2. Tài chính, ngân hàng
2.1. Tài chính1
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025. Các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thu đầy đủ, thu kịp thời các khoản phải thu theo kết quả Kiểm toán, Thanh tra; ban hành các văn bản đôn đốc, chỉ đạo phân bổ, cam kết giải ngân kế hoạch đầu tư công và vốn sự nghiệp thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch và nhiệm vụ chi khác năm 2025.
- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Ước thực hiện thu NSNN trên địa bàn 6 tháng đầu là 7.352,7 tỷ đồng, đạt 74,0% dự toán toán tỉnh giao, tăng 50,1% so với cùng kỳ, trong đó:
Thu nội địa: Thực hiện được 1.763,0 tỷ đồng, đạt 50,5% dự toán tỉnh giao, tăng 19,2% so với cùng kỳ. Thu nội địa không bao gồm thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu là 1.164,8 tỷ đồng, đạt 71,2% so với dự toán tỉnh giao, tăng 16,6% so với cùng kỳ.
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: Thực hiện được 5.586,6 tỷ đồng, đạt 86,6% dự toán, tăng 63,54% so với cùng kỳ.
Các khoản huy động, đóng góp: 3,1 tỷ đồng.
- Về chi ngân sách địa phương: Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 6 tháng đầu năm là 8.897,6 tỷ đồng, tăng 43,9% so với cùng kỳ, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 2.215,5 tỷ đồng, tăng 43,8% so cùng kỳ. Chi thường xuyên là 6.659,5 tỷ đồng, tăng 44,3% so cùng kỳ.
2.2. Ngân hàng2
Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và pháp luật về hoạt động ngân hàng; tiếp tục tập trung thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ kinh doanh; huy động vốn và dư nợ tín dụng tăng trưởng tốt; tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh; các dịch vụ ngân hàng số ngày càng phổ biến, hình thành thói quen thanh toán không dùng tiền mặt đối với người dân trên địa bàn tỉnh; đưa ra nhiều gói tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm kích cầu tín dụng, nhất là cho vay tiêu dùng, cho vay nhà ở xã hội đối với người nghèo, người thu nhập thấp để góp phần thúc đẩy tín dụng tiêu dùng. Kết quả huy động vốn và cho vay ước thực hiện đến 30/6/2025: Tổng huy động vốn ước đạt 52.800 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 48.200 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ.
Tình hình thực hiện lãi suất: Các ngân hàng thương mại điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi với mức giảm từ 0,1-1%/năm tùy kỳ hạn và hình thức gửi tiền; công bố thông tin lãi suất cho vay trên trang website của ngân hàng nhằm cung cấp thêm thông tin cho khách hàng tham khảo khi tiếp cận vốn vay. Lãi suất cho vay bình quân đối với các giao dịch phát sinh mới ở mức 6,25%/năm, giảm 0,68%/năm so với cuối năm 2024.
3. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 tăng 0,26% so với tháng trước, tăng 1,09% so với tháng 12/2024, tăng 1,63% so với cùng kỳ và và tăng 10,55% so với kỳ gốc năm 2019. CPI bình quân 6 tháng đầu năm tăng 1,93% so với bình quân cùng kỳ.
So với tháng trước, tháng 6 năm 2025, CPI tăng 02,6% do có 07 nhóm hàng có chỉ số giá tăng như: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,91%, nguyên nhân chính do vào hè thời tiết nắng nóng nên nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt, các thiết bị điện làm mát tăng, nguồn cung cát xây dựng khan hiếm nên giá cát tăng; nhóm giao thông tăng 1,57%, nguyên nhân là mùa hè học sinh được nghỉ hè, nhu cầu đi lại, du lịch trong hè tăng. Một số nhóm có chỉ số giá giữ ổn định hoặc biến động không đáng kể: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác.
Chỉ số giá quý II năm 2025 tăng 0,18% so với quý trước, tăng 1,66% so với cùng kỳ và tăng 10,32% so với kỳ gốc năm 2019. Bình quân cùng kỳ trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, có 09 nhóm hàng tăng giá, 02 nhóm hàng giảm giá. Nguyên nhân chỉ số giá quý II tăng là do nhu cầu tiêu dùng tăng kéo theo giá cả các mặt hàng như vật liệu xây dựng tăng, nguồn cung cát xây dựng khan hiếm nên giá cát tăng mạnh, giá nguyên liệu đầu vào để sản xuất gạch tăng kéo theo giá gạch tăng; bên cạnh đó do thời tiết mùa hè nắng nóng nên nhu cầu sử dụng các thiết bị làm mát, sử dụng nước sạch sinh hoạt tăng.
Bình quân 6 tháng năm 2025, CPI tăng 1,93% so với cùng kỳ, trong đó: 09 nhóm hàng CPI tăng: Nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,97% (lương thực tăng 5,99%, thực phẩm tăng 6,10%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,34%), so với cùng kỳ nhiều mặt hàng lương thực, thực phẩm tăng như thịt gia súc, thuỷ sản chế biến, rau tươi khô và chế biến,... nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tăng cao. Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 1,95%. Nhóm may mặc, mũ nón giầy dép tăng 0,30%. Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,28%. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,85%. Nhóm Thuốc và dụng cụ y tế tăng 6,36%, nhóm này có chỉ số giá tăng do giá dịch vụ y tế tăng theo Nghị quyết 28/2024/NQ-HĐND ngày 31/12/2024 của HĐND tỉnh Lạng Sơn, áp dụng từ ngày 01/01/2025. Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,01%. Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 1,04%. Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,95%.
Chỉ số giá vàng: Tháng 6 năm 2025, giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm theo giá vàng thế giới. Đây là nhóm có chỉ số biến động nhiều nhất, trên xu hướng giá vàng trong nước tăng, giảm trong thời gian vừa qua, giá vàng trên địa bàn tỉnh giảm 2,55% so với tháng trước, tăng 45,48% so với cùng kỳ năm trước, so với giá gốc 2019 tăng 174,81%. Chỉ số giá vàng bình quân 6 tháng đầu năm 2025 tăng 40,81% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Trong tháng 6 năm 2025, đồng đô la Mỹ tăng 0,21% so với tháng trước, tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước, so với năm gốc năm 2019 tăng 12,56%. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 6 tháng đầu năm 2025 tăng 3,28% so với cùng kỳ.
4. Đầu tư, xây dựng
Ngay từ những ngày đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; triển khai kịp thời các cơ chế chính sách đặc thù, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; chỉ đạo các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án chuyển tiếp và công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án khởi công mới; chỉ đạo quyết liệt trong công tác giải phóng mặt bằng, nhất là các dự án trọng điểm. Trong 6 tháng đầu năm 2025 nhiều dự án trọng điểm của khu vực này được tập trung triển khai như: Dự án Nhà máy nhiệt điện Na Dương II với tổng mức đầu tư 4.089 tỷ đồng; dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp VSIP Lạng Sơn do Công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam – Singapore làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 6.321 tỷ đồng; dự án khu đô thị phía đông thị trấn Đồng Mỏ do Công ty cổ phần may - Diêm Sài Gòn làm chủ đầu tư có tổng vốn đầu tư 1.554 tỷ đồng; dự án Công viên logistics Viettel do tập đoàn công nghiệp - Viễn thông quân đội làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư 3.300 tỷ đồng...
Tổng vốn đầu tư thực hiện quý II năm 2025 trên địa bàn tỉnh đạt 6.261 tỷ đồng, tăng 21,20% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thực hiện đạt 1.579,6 tỷ đồng, tăng 30,49% so với cùng kỳ. Vốn ngoài Nhà nước đạt 4.681 tỷ đồng, tăng 18,38% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 377 triệu đồng.
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt đạt 11.266,5 tỷ đồng, tăng 17,97% so với cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước ước đạt 2.716,8 tỷ đồng, tăng 15,81% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư thực hiện của khu vực ngoài nhà nước ước đạt 8.549,1 tỷ đồng, chiếm 75,88% tổng vốn, tăng 18,68% so với cùng kỳ (Vốn đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và tổ chức ngoài nhà nước ước đạt 5.276 tỷ đồng tăng 31,08% so với cùng kỳ; vốn đầu tư khu vực hộ dân cư ước đạt 3.273,1 tỷ đồng tăng 2,97% so với cùng kỳ). Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 641 triệu đồng.
Trong thời gian tới tỉnh tiếp tục hướng dẫn các nhà đầu tư về quy trình, thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đẩy mạnh thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước; ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển các tiềm năng, lợi thế theo hướng bền vững, thân thiện môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh:
Dự án tuyến Cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng), công trình có tổng mức đầu tư 7.946,8 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến quý II năm 2025 ước thực hiện được 3.022,6 tỷ đồng, đạt 38,04% so với kế hoạch.
Dự án tuyến Cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT công trình có tổng mức đầu tư 11.024 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến quý II năm 2025 ước thực hiện được 2.534,1 tỷ đồng, đạt 22,99% so với kế hoạch.
Dự án Công viên logistics Viettel công trình có tổng mức đầu tư 3.300 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến quý II năm 2025 ước thực hiện được 2.279,7 tỷ đồng, đạt 69,08% kế hoạch.
Dự án Đường giao thông kết nối Quốc lộ 4B đến Quốc lộ 18, huyện Đình Lập: Tổng mức đầu tư 2.296,4 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến quý II năm 2025 ước thực hiện được 1.529,5 tỷ đồng, đạt 66,60% kế hoạch.
5. Tình hình doanh nghiệp
Từ đầu năm đến hết tháng 5 năm 2025, có 298 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 40,75% so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 2.557 tỷ đồng, giảm 40,71% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động là 321 doanh nghiệp, giảm 8,80%; số doanh nghiệp thông báo giải thể là 49 doanh nghiệp, giảm 27,94% so với cùng kỳ.
Xu hướng kinh doanh các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trên tổng số 33 doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo được phỏng vấn về xu hướng kinh doanh. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý II năm 2025 so với quý trước: 35,48% doanh nghiệp đánh giá tốt lên; 29,04% doanh nghiệp giữ ổn định; 35,48% số doanh nghiệp cho rằng sản xuất kinh doanh khó khăn hơn. Trong đó, khu vực đầu tư nước ngoài 20% doanh nghiệp đánh giá tốt lên, 20% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất giữ ổn định, 60% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn hơn. Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 38,46% đánh giá tốt lên và 30,77% giữ ổn định, 30,77% doanh nghiệp đánh giá khó khăn hơn quý trước .
Xu hướng kinh doanh các doanh nghiệp hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh, trong quý II, có 26,30% doanh nghiệp có kết quả SXKD thuận lợi hơn; 15,80% doanh nghiệp giữ ổn định và 57,90% doanh nghiệp gặp khó khăn hơn (chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài nhà nước). Dự báo về biến động chi phí nguyên, vật liệu có 45,60% doanh nghiệp đánh giá tăng; 36,80% doanh nghiệp đánh giá giảm và 17,60% doanh nghiệp đánh giá không đổi. Chi phí nhân công có 36,80% doanh nghiệp đánh giá tăng; 35,10% doanh nghiệp đánh giá giảm và 28,10% doanh nghiệp đánh giá không đổi.
6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng 06, người dân tập trung chủ yếu vào khâu chăm sóc như phát quang bờ và thu hoạch lúa Xuân sớm và các cây rau màu, kết hợp làm đất chuẩn bị cho sản xuất vụ Mùa. Công trình thủy lợi cơ bản đảm bảo phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp. Các đơn vị cung ứng giống trên địa bàn tỉnh đảm bảo đủ lượng giống cung ứng cho người dân sản xuất. Hoạt động chăn nuôi có xu hướng giảm về số lượng đàn trâu, bò, tăng số lượng đàn lợn và gia cầm; đàn ngựa, dê và chăn nuôi khác phát triển tương đối ổn định. Công tác bảo vệ và phát triển rừng thực hiện có hiệu quả. Hoạt động khai thác thuỷ sản được duy trì, phong trào nuôi cá ao, hồ, nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định.
Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm, do điều kiện thời tiết, khí hậu có sự thay đổi, hạn hán kéo dài, gây ra tình trạng thiếu nước cho quá trình sản xuất. Dịch bệnh tả lợn châu Phi vẫn xảy ra trên địa bàn các huyện, thành phố của tỉnh, đầu tháng 6 năm 2025, đã có 10 huyện, thành phố công bố dịch bệnh tả lợn châu Phi tại một số xã. Các cơ quan chuyên môn từ cấp tỉnh đến cấp huyện đã khẩn trương triển khai một số biện pháp để kiểm soát ngăn chặn, khống chế các ổ dịch phát sinh và lây lan.
6.1. Nông nghiệp
* Cây hằng năm
Trong tháng 6, người dân đang thu hoạch cây trồng vụ Xuân (ngô, thuốc lá, ớt...); bắt đầu thu hoạch lúa Xuân sớm và chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho sản xuất vụ Mùa. Thời tiết hiện nay cơ bản thuận lợi cho khâu làm đất và gieo trồng các loại cây trồng, lượng nước đảm bảo bước đầu phục vụ cho sản xuất. Thu hoạch lúa Xuân trong tháng đạt 315,25 ha, giảm 1,96% so với cùng kỳ.
Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm vụ Đông Xuân năm 2025 sơ bộ thực hiện được 45.756,71 ha, tăng 0,74% so với cùng kỳ. Trong đó tăng chủ yếu ở diện tích cây khoai tây, thuốc lá, thạch đen do đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một số cây trồng có diện tích giảm mạnh như khoai lang giảm 13,25%, đậu tương giảm 22,55%, đậu các loại giảm 7,69% do đầu vụ thời tiết khô hạn không thể gieo trồng nên người dân chuyển sang gieo trồng các loại cây khác chịu hạn tốt hơn. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước thực hiện được 149.902,3 tấn, giảm 2,74% (- 4228,1 tấn) so với cùng kỳ.
Cây lúa diện tích gieo trồng sơ bộ thực hiện 15.202,97 ha, giảm 1,67% so với cùng kỳ, do thời tiết giai đoạn đầu vụ khô hạn, ít mưa dẫn đến một số diện tích ruộng cạn, ruộng khe không chủ động được nguồn nước để gieo cấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn cây lúa hồi xanh - đẻ nhánh, công tác làm cỏ lúa, bón thúc đã được bà con tập trung chăm sóc tốt nên cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Mặc dù có phát sinh một số loại sâu bệnh gây hại như: rầy nâu, ốc bươu vàng, châu chấu…, nhưng mức độ gây hại ít không ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh trưởng chung của cây lúa. Năng suất lúa ước đạt 50,93 tạ/ha, giảm 1,60%, sản lượng lúa ước đạt 77.428,67 tấn, giảm 3,25% so với cùng kỳ.
Cây ngô diện tích gieo trồng sơ bộ thực hiện 13.736,48 ha, giảm 0,43% so với cùng kỳ. Trong những tháng đầu năm thời tiết khô hạn nên ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây, dự ước năng suất đạt 52,76 tạ/ha, giảm 1,77%, sản lượng ngô đạt 72.473,67 tấn, giảm 2,18% so với cùng kỳ.
Cây thuốc lá diện tích gieo trồng sơ bộ thực hiện 2.801,55 ha, tăng 2,51% so với cùng kỳ. Thuốc lá được trồng chủ yếu ở huyện Bắc Sơn, Chi Lăng và là một trong những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, năm trước giá bán thuốc lá ổn định ở mức 58.000 đồng - 68.000 đồng/kg nên người dân mở rộng sản xuất đem lại nguồn thu nhập ổn định. Năng suất ước đạt 24,05 tạ/ha, tăng 3,17%; sản lượng đạt 6.737,73 tấn, tăng 5,78% so với cùng kỳ.
Cây ớt cay diện tích gieo trồng đặt 1.935,72 ha giảm 2,20% so với cùng kỳ năm trước do đầu vụ thời tiết khô hạn ảnh hưởng đến việc mở rộng diện tích gieo trồng và quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Cây thạch đen được đánh giá là cây nông nghiệp thế mạnh, được chú trọng đầu tư, phát triển về diện tích, đem lại hiệu quả kinh tế cao, diện tích trồng sơ bộ thực hiện 1.680,96 ha, tăng 76,89% so với cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở huyện Bình Gia, huyện Tràng Định. Sản lượng thu hoạch ước đạt 8.803,19 tấn, tăng 70,31% so với cùng kỳ.
* Cây lâu năm
Cây lâu năm đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập của người dân và phát triển kinh tế nông thôn bền vững. Trong những tháng đầu năm 2025, hạn hán kéo dài, gây ra tình trạng thiếu nước, tuy nhiên, khắc phục mọi khó khăn, tình hình sản xuất cây lâu năm tiếp tục được đầu tư, mở rộng diện tích. Thực hiện đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất gắn với đổi mới hình thức sản xuất, có sự tham gia của doanh nghiệp. Hình thành các chuỗi giá trị từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên nguồn lực, chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển các cây ăn quả chủ lực có thương hiệu như na, quýt, hồng; chú trọng trồng và chăm sóc cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Ước tính tổng diện tích cây lâu năm 6 tháng đầu năm hiện có là 53.680,57 ha, tăng 0,66% so với cùng kỳ, trong đó:
Trong đó, cây hồi diện tích hiện có là 35.273,59 ha, tăng 0,87% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch hồi tứ quý trong 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 4.811,55 tấn, tăng 4,26%, là cây trồng truyền thống phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu ở địa phương, có hiệu quả kinh tế cao; trồng chủ yếu ở các huyện Văn Quan, Bình Gia, Văn Lãng; giá bán hồi tươi vụ tứ quý dao động từ 20.000 - 25.000 đồng/kg tươi, 90.000 - 100.000 đồng/kg khô.
Cây na diện tích hiện có 4.595,71 ha, tăng 0,21%, trồng chủ yếu ở huyện Chi Lăng và Hữu Lũng, do phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cho chất lượng quả ngon. Giá trị kinh tế của quả na đem lại giúp người dân xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Hiện nay, để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, người nông dân đã áp dụng khoa học kỹ thuật để phát triển, ra na trái vụ, tuy sản lượng chưa cao nhưng đã phần nào đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Cây cây hồng là 2.229,69 ha, tăng 2,7% hồng được trồng nhiều ở các huyện Văn Lãng, Cao Lộc, Chi Lăng. Giống hồng chủ yếu được trồng là hồng Vành Khuyên do có giá trị kinh tế, năng suất và sản lượng cao. Những năm gần đây cây hồng là cây mang lại giá trị kinh tế lớn, nên người dân tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mở rộng diện tích trồng mới cây hồng Vành khuyên.
* Chăn nuôi
Ước tổng đàn trâu hiện có 48.120 con, giảm 14,21% so với cùng kỳ; số con trâu xuất chuồng đạt 6.490,00 con, giảm 14,61% so với cùng kỳ; sản lượng xuất chuồng ước đạt 1.882,0 tấn, giảm 9,29% so với cùng kỳ, sản phẩm trâu xuất chuồng giảm do tổng đàn trâu giảm dần qua các năm.
Ước tổng đàn bò hiện có 27.320 con, giảm 5,14% so với cùng kỳ năm trước. Số bò xuất chuồng 6 tháng đầu năm ước 2.650 con, tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 583,1 tấn, tăng 3,53% so với cùng kỳ.
Ước tổng đàn lợn số con hiện có 159.370 con, tăng 2,59% so với cùng kỳ. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 14.683,3 tấn, tăng 8,00% so với cùng kỳ. Tình hình dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh trong tháng diễn biến phức tạp và lan rộng, xảy ra tại 428 hộ, thuộc 136 thôn/55 xã/10 huyện, thành phố; tổng số lợn ốm, chết và tiêu hủy là 1.293 con, với tổng trọng lượng 66.814 kg. Lũy kế đến nay, dịch bệnh đã xảy ra tại 443 hộ/146 thôn/61 xã thuộc 10 huyện, tổng số lợn chết và tiêu hủy là 1.404 con, trọng lượng 70.336 kg. Hiện có 03/61 xã đã qua 21 ngày không phát sinh dịch.
Ước tính tổng đàn gia cầm ước 5.306,44 nghìn con, tăng 7,12% so với cùng kỳ (trong đó, tổng đàn gà là 4.760,52 nghìn con). Do nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm cho hoạt động sinh hoạt, thương mại tăng. Sản lượng trứng gia cầm đạt 37,4 triệu quả (trong đó, số lượng trứng gà đạt 34,2 triệu quả).
6.2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ rừng, chăm sóc rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng được các chủ rừng thực hiện thường xuyên theo quy chế quản lý rừng. Thường xuyên cập nhật tình hình thời tiết tại các vùng trên địa bàn tỉnh, kịp thời cảnh báo tới chính quyền các cấp, các chủ rừng và người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng.
Diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng ước đạt 1,46 nghìn ha, tăng 0,43% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh trồng rừng tập trung đạt 7,96 nghìn ha, tăng 6,80% so với cùng kỳ. Diện tích trồng rừng sản xuất ngày càng mở rộng do trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế, cây lâm nghiệp được trồng chủ yếu là keo, mỡ, bạch đàn; các cơ sở chế biến gỗ ép ngày càng tăng công suất, đáp ứng được đầu ra cho người dân tại địa phương.
Khai thác gỗ tròn các loại trong tháng ước 34,43 nghìn m3, tăng 4,98% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm, sản lượng gỗ ước đạt 227,70 nghìn m3, tăng 3,61% so với cùng kỳ.
6.3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản tương đối ổn định, đối tượng nuôi trồng thủy sản phong phú, môi trường nuôi không bị ô nhiễm và không có dịch bệnh xảy ra. Trong tháng 6 tháng đầu năm tổng sản lượng nuôi trồng, khai tác thủy sản ước đạt 1.097,7 tấn, tăng 2,04% so với cùng kỳ (Trong đó sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 946,9 tấn, tăng 2,19% so với cùng kỳ), sản lượng thủy sản tăng là do nhu cầu tiêu dùng, chủ yếu là cá và số lượng ít tôm, ốc được đánh bắt ở sông, suối. Hoạt động cung ứng cá giống từ đầu năm đã thực hiện cung ứng được 765.950 con cá giống các loại.
7. Sản xuất công nghiệp
* Chỉ số sản công nghiệp quý tháng 6 năm 2025 so với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 6 năm 2025 tăng 14,31% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng, nhu cầu tiêu thụ tăng và một số dự án đầu tư, xây dựng được triển khai, góp phần thúc đẩy sản lượng sản xuất. Đây là mức tăng tương đối cao, cho thấy ngành công nghiệp của tỉnh đang dần vượt qua khó khăn của năm 2024 và tiếp tục duy trì đà phục hồi tích cực.
Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 31,19%. Chủ yếu tăng ở ngành hoạt động khai thác than cứng và than non tăng 57,29%, do Công ty Nhiệt điện Na Dương tăng huy động sản lượng nhờ giá nhiên liệu đầu vào ổn định hơn; hoạt động khai khoáng khác tăng 19,24%, do năm 2025 tỉnh có nhiều dự án công trình lớn được triển khai, nhu cầu về đá xây dựng tăng.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,28% so với cùng kỳ. Do một số ngành sản xuất có mức tăng khá, góp phần thúc đẩy đà phục hồi chung của toàn ngành, như: Ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 29,41%, do các doanh nghiệp in ấn nhận được nhiều đơn hàng mới ngay từ đầu năm, đặc biệt từ khu vực hành chính, giáo dục và xuất bản; ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 39,02%, nhờ Công ty TNHH Chi Lê nhận thêm đơn hàng trong tháng 6, sản lượng tăng mạnh so với cùng kỳ; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 29,72%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 27,05%, khi các cơ sở sản xuất cá thể trên địa bàn mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng các hợp đồng gia công mới; ngành sản xuất thiết bị điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 23,11%, chủ yếu nhờ Công ty TNHH Thực Giai Việt Nam dự kiến nhận thêm nhiều đơn hàng trong tháng 6, qua đó đẩy mạnh sản xuất.
Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 31,72%, tăng chủ yếu ở điện sản xuất, tăng 37,56%, tương đương với tăng 21,72 triệu Kwh, do năm 2025 giá than ổn định hơn so với năm trước, doanh nghiệp tăng huy động sản xuất điện nên sản lượng tăng cao so cùng kỳ (năm 2024 chỉ đạt 42,8 triệu kWh).
Trong ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 23,12%: Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm tăng 1,14%, thoát nước và xử lý nước thải tăng 2,05%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu tăng 5,04% so với cùng kỳ.
* Chỉ số sản công nghiệp quý II năm 2025 so với cùng kỳ
Quý II năm 2025, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tăng 6,26% so với cùng kỳ, với ngành khai khoáng tăng 17,52% (Tăng chủ yếu ở sản phẩm khai thác than cứng và than non tăng 16,95%, khai khoáng khác tăng 17,85%). Ngành chế biến, chế tạo tăng 4,09% (Trong đó: Sản phẩm in, sao chép bản ghi các loại tăng 24,46%, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 22,85%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 31,98%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 21,65%, sản xuất sản phẩm điện tử máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 42,76%). Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,66%. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,7%.
* Chỉ số sản công nghiệp 6 tháng năm 2025 so với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng ước tính tăng tăng 5,72% so với cùng kỳ, phản ánh xu hướng phục hồi tương đối tích cực trong bối cảnh nhiều yếu tố đầu vào, thị trường và sản xuất dần ổn định trở lại. Cùng với nhiều cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng, nhu cầu tiêu thụ tăng và một số dự án đầu tư, xây dựng được triển khai, góp phần thúc đẩy sản lượng sản xuất. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 16,18%, đóng góp đáng kể vào mức tăng chung nhờ nhu cầu tiêu thụ than tăng cao từ Công ty Nhiệt điện Na Dương và nhu cầu vật liệu xây dựng phục vụ các công trình hạ tầng trên địa bàn. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,25%, do một số ngành có mức tăng mạnh, như: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 33,34%, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 9,01%... Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,04%, do nhu cầu tiêu dùng điện tăng trong mùa nắng nóng. Ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,12%, do duy trì ổn định phục vụ nhu cầu dân sinh.
Chỉ số hàng tồn kho 6 tháng đầu năm 2025, toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 25,55% so với cùng kỳ. Mức giảm so với cùng kỳ cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm đã cải thiện đáng kể, lượng tồn kho được giải phóng ở nhiều ngành. Một số ngành có mức giảm tồn kho mạnh so với cùng kỳ như: Sản xuất kim loại giảm 86,11%, sản phẩm điện tử, máy vi tính giảm 66,79%, sản phẩm từ cao su và plastic giảm 51,86% phản ánh nhu cầu thị trường tăng và sản lượng tồn được tiêu thụ tốt.
Chỉ số sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2025 của doanh nghiệp công nghiệp tăng 3,87% so với cùng kỳ. Do một số doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng sản xuất nên lao động tăng, lao động chủ yếu tăng ở ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo là 9,04% so với cùng kỳ.
8. Thương mại và dịch vụ
Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp tuc diễn ra ổn định tại 05 cửa khẩu (Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng, cửa khẩu Chi Ma, cửa khẩu Na Hình, cửa khẩu Nà Nưa), hiệu suất thông quan cao tại các cửa khẩu đường bộ đạt trên 1.650 xe XNK/ngày (ngày cao điểm nhất ghi nhận 1.930 xe thông quan XNK/ngày). Trong đó: xuất khẩu trung bình khoảng 450-500 xe/ngày (khoảng 80% là hoa quả), nhập khẩu trung bình khoảng 1.100-1.150 xe/ngày. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh đến hết ngày 14/5/2025 ước đạt 28.442 triệu USD, trong đó: Kim ngạch hàng hóa mở tờ khai đạt 1.793 triệu USD; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 382 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.411 triệu USD.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, tỉnh đã tập trung triển khai các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, thương mại, chương trình kích cầu du lịch; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thành lập Tổ công tác triển khai cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, cùng với hệ thống các cơ sở dịch vụ mua sắm, ăn uống, vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn đã thu hút khách du lịch và người dân đến thăm quan, mua sắm. Đồng thời, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị tổ chức nhiều chương trình giảm giá, khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng của người dân trong dịp lễ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu trên địa bàn tỉnh. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh 6 tháng năm 2025 đạt 21.450,7 tỷ đồng, tăng 16,07% (chưa bao gồm doanh thu dịch vụ thông tin truyền thông và chuyên môn khoa học).
* Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ lưu trú và ăn uống, lữ hành
Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.127,3 tỷ đồng (chiếm 87,71% tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng), tăng 16,36% so với cùng kỳ. Cộng dồn 6 tháng đầu năm 2025, bán lẻ hàng hóa ước đạt 18.868,7 tỷ đồng, tăng 16,17% so với cùng kỳ, chủ tăng ở một số nhóm ngành như: Lương thực, thực phẩm tăng 22,52%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 72,34%; hàng hóa khác tăng 17,82%; xăng, dầu các loại tăng 15,21%;…
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống tháng 6 năm 2025 ước đạt 279,7 tỷ đồng, tăng 24,14% so với cùng kỳ. Cộng dồn 6 tháng đầu năm doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.659,1 tỷ đồng, tăng 19,62% so với cùng kỳ, do nhu cầu vui chơi và du lịch của người dân tăng cao trong dịp nghỉ lễ, tết và nghỉ hè.
Doanh thu du lịch lữ hành 6 tháng ước đạt 5,8 tỷ đồng, tăng 15,82% so với cùng kỳ. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đang được chú trọng đầu tư và phát triển thu hút khách du lịch đến thăm quan, du lịch, nghỉ dưỡng và các cơ sở hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống cũng được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Doanh thu dịch vụ khác tháng 6 năm 2025 ước đạt 157,6,8 tỷ đồng, tăng 12,83% so với cùng kỳ. Cộng dồn 6 tháng ước đạt 917,1 tỷ đồng, tăng 8,26% so với cùng kỳ. Trong đó, hầu hết nhóm dịch vụ đều tăng so với cùng kỳ trước như: Dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 10,07%; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 15,45%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 6,48%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 11,12%; dịch vụ khác tăng 8,46%.
* Hoạt động vận tải, kho bãi
Hoạt động vận tải 6 tháng đầu năm tiếp tục tăng so với cùng kỳ, do nhu cầu di chuyển của khách du lịch đến với Lạng Sơn, người lao động di chuyển đi học, đi làm tăng cùng với tâm lý của người dân “không sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông” đã tạo tiền đề cho ngành dịch vụ vận tải taxi phát triển. Hiện tại ngành taxi điện của Lạng Sơn đã và đang được triển khai trên điện bàn tỉnh, bổ sung nguồn cung dịch vụ cho người dân địa phương nói riêng và du khách thập phương nói chung, tốt cho sức khỏe con người và môi trường. Doanh thu vận tài hàng hóa tăng so với cùng kỳ, do phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân và các doanh nghiệp thi công công trình. Hoạt động xuất nhập khẩu thuận lợi, lưu lượng xe chở hàng hóa thông quan tăng dẫn đến nhu cầu lưu bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng.
Dự ước tổng doanh thu vận tải, kho bãi tháng 6 năm 2025 đạt 241,9 tỷ đồng, tăng 13,85% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 30,6 tỷ đồng, tăng 13,09% so với cùng kỳ do nhu cầu đi lại của người dân tăng cao; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 112,8 tỷ đồng, tăng 11,05% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 98,1 tỷ đồng, tăng 17,45% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,4 tỷ đồng, tăng 23,79% so với cùng kỳ.
Dự ước tổng doanh thu vận tải, kho bãi 6 tháng đầu năm 2025 đạt 1.410,3 tỷ đồng, tăng 12,41% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 181,8 tỷ đồng, tăng 11,71%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 654,5 tỷ đồng, tăng 10,21%; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 571,8 tỷ đồng, tăng 15,2%; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 2,1 tỷ đồng, tăng 29,34% so với cùng kỳ.
II. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Việc làm và bảo đảm an sinh xã hội3
* Giải quyết việc làm
Duy trì tư vấn học nghề cho người lao động, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyển về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong và ngoài nước. Tổng số người được tư vấn về chính sách pháp luật lao động, việc làm, định hướng nghề và giới thiệu việc làm là 3.698 lượt người giảm 37,11% so với cùng kỳ, luỹ kế năm 2025 là 20.078 lượt người; Tổng số người lao động đăng ký tìm việc làm 96 lượt người giảm 81,67% so với cùng kỳ, luỹ kế năm 2025 là 438 lượt người. Lao động được giới thiệu việc làm là 93 lượt người giảm 81,87% so với cùng kỳ, luỹ kế năm 2025 là 411 lượt người.
Tổ chức 03 phiên giao dịch việc làm online trực tuyến kết nối với 09 Tung tâm Dịch vụ việc làm trong khu vực các tỉnh phía Bắc với 500 lượt người tham gia.
* Bảo đảm an sinh xã hội
Trong tháng thực hiện chi trả trợ cấp cho 17.334 lượt người có công và thân nhân với kinh phí 52.739,6 triệu đồng; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân, người hoạt động kháng chiến 321 hồ sơ; tổ chức Chương trình đưa người có công đi thăm lại chiến trường xưa năm 2025; tặng quà của Chủ tịch nước nhân kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước là 6.964 người có công và thân nhân, gia đình liệt sĩ, kinh phí 3.482 triệu đồng
2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng4
Các đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn; đảm bảo thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Duy trì thực hiện Đề án 1816, khám chữa bệnh từ xa, đảm bảo y tế cho các sự kiện lớn của tỉnh.
Khám chữa bệnh công lập: Trong tháng 6 khám được 115.875 lượt (cộng dồn đạt 631.144/961.000 lượt - đạt 65,68% kế hoạch năm); Điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã đạt 13.001 lượt (cộng dồn 74.450 lượt/162.350, đạt 45,86% kế hoạch năm); Điều trị ngoại trú 10.604 lượt (cộng dồn 66.454/66.790 lượt đạt 99,5% kế hoạch năm.
Khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa ngoài công lập trong tháng khám được 34.347 lượt (cộng dồn 1131.11 lượt), trong đó khám bảo hiểm y tế 30.763 lượt (cộng dồn 99.961 lượt); chuyển tuyến 1.026 lượt (cộng dồn 4.486 lượt); khám sức khỏe 2.737 lượt (cộng dồn 9.485 lượt).
Công tác y tế dự phòng: hoạt động y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh được duy trì và kiểm soát tốt, không có dịch bệnh lớn, dịch bệnh nguy hiểm xảy ra. Qua báo cáo ghi nhận 01 ca mắc/chết do bệnh dại (tại thôn Đông Hương, xã Mông Ân, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn đã được xử lý kịp thời. Trong tháng có 40 trường hợp mắc Covid-19 (tăng 40 ca so với cùng kỳ), sởi 15 ca, thủy đậu 70 ca (tăng 06 ca) các bệnh khác giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ.
Hoàn thành chiến dịch tiêm sởi vắc xin phòng chống dịch sởi đợt 3; kết quả cộng dồn trong 03 đợt triển khai chiến dịch tiêm sởi vắc xin phòng chống dịch sởi trên địa bàn toàn tỉnh Lạng Sơn tiêm được 3475/3573 số đối tượng rà soát, đạt 97,3% (Lạng Sơn được ghi nhận là 01 trong 05 tỉnh dẫn đầu toàn quốc).
Duy trì thực hiện tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi trên 11 huyện, thành phố. Đảm bảo thực hiện nghiêm quy định, quy trình tiêm chủng. Không có tai biến xảy ra trong tiêm chủng.
3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch5
Về văn hóa dân tộc: Tiếp tục thực hiện các Đề án "Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch" trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2030; Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Múa sư tử dân tộc Tày, Nùng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 -2030; Đề án bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử - văn hoá.
Về hoạt động Thư viện: Thực hiện công tác tuyên truyền, giới thiệu sách, tài liệu đến bạn đọc; thực hiện công tác luân chuyển sách, tài liệu, phục vụ xe lưu động đa phương tiện đến các điểm trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức Hội Báo Xuân Xứ Lạng 2025 và Triển lãm trưng bày thành tựu 100 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam; tổ chức trưng bày sách chuyên đề, tài liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh và 95 năm Ngày Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 –03/02/2025); xếp sách nghệ thuật chủ đề “Hội sách Mùa Xuân dâng Đảng”; tổ chức phòng đọc Báo Xuân Ất Tỵ; trưng bày, triển lãm sách, báo Mừng Đảng quang vinh - Mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025 tại Thư viện tỉnh. Tổ chức Chương trình “Vui đọc sách hè” năm 2025.
Về điện ảnh: Biên tập, xây dựng kịch bản phóng sự: Bảo tồn và phát huy giá trị Văn hóa trong xây dựng nông thôn mới; tổng hợp các phim truyện, phim phóng sự tài liệu theo chủ đề, chuyên đề để cung cấp cho các Đội chiếu bóng lưu động, chiếu phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa... trên địa bàn tỉnh. Tính đến ngày 12/5/2025, các Đội chiếu bóng lưu động thực hiện được 560 buổi chiếu tới 95 lượt xã và 560 lượt thôn. Số lượt tuyên truyền đạt trên 3.000 lượt, ước phục vụ khoảng 48.000 lượt người nghe, xem. Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2025, thực hiện được 830 buổi chiếu (đạt 50% kế hoạch năm 2025), đến được 139 lượt xã, phục vụ trên 73.000 người nghe và xem tuyên truyền. Rạp Đông Kinh thực hiện được 240 suất chiếu, phục vụ 2.091 lượt người xem; thực hiện 12 buổi chiếu hợp đồng; Doanh thu bán vé ước đạt 200.030.000 đồng.
Về nghệ thuật biểu diễn: Tổ chức biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ chuyên môn đã xây dựng các chương trình nghệ thuật phục vụ các sự kiện của tỉnh được 35 chương trình. Tổ chức giao lưu 04 chương trình nghệ thuật với nước bạn Trung Quốc. Tính đến ngày 10/6/2025 đã thực hiện biểu diễn được 39/110 chương trình nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ các nhiệm vị chính trị, các ban ngành và cơ sở. Ước tính 6 tháng đầu năm, biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị, sự kiện của tỉnh, các ngành, địa phương được 50/110 buổi (trong đó có 13 buổi phục vụ vùng sâu, vùng xa), đạt 45% Kế hoạch.
Lĩnh vực thể dục, thể thao: Tổ chức thành công giải chạy “Mẫu Sơn Mount Paths” năm 2025; các hoạt động thể thao trong khuôn khổ Lễ hội Hoa Đào Xứ Lạng và các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025; Giải Pickleball ngành Văn hóa mở rộng năm 2025; Giải Bóng đá TNNĐ năm 2025 và giải Điền kinh các nhóm tuổi trẻ tỉnh Lạng Sơn năm 2025; Giải Vô địch và Trẻ Cầu lông tỉnh Lạng Sơn năm 2025; Giải Thể thao Cán bộ, lãnh đạo quản lý tỉnh Lạng Sơn năm 2025. Tổ chức Cuộc thi “Tỏa sáng Yoga” tỉnh Lạng Sơn mở rộng năm 2025. Thành lập Đoàn vận động viên tham dự giải Câu cá Hữu nghị Trung - Việt “Cúp xổ số thể thao Trường Lạc” lần thứ nhất năm 2025 tại thị Bằng Tường, Quảng Tây, Trung Quốc.
Trong 6 tháng đầu năm thu hút 3.110.000 lượt khách, tăng 4,7 % so với cùng kỳ, đạt 70,7% so với kế hoạch năm. Trong đó: Khách quốc tế đạt 131.000 lượt khách, tăng 67,9% so với cùng kỳ, đạt 43,7% so với kế hoạch năm; khách trong nước đạt 2.979.000 lượt khách, tăng 3% so với cùng kỳ 2024, đạt 85,1% so với kế hoạch năm.
4. Giáo dục6
Tổ chức kì thi tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông (THPT) năm học 2025 - 2026 (coi thi, chấm thi, thông báo kết quả) bảo đảm an toàn, đúng quy định; tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2025 (26-27/6/2025); tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán cấp tỉnh năm 2025.
Kiểm tra công tác coi thi, chấm thi kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2025-2026 và coi thi tốt nghiệp THPT năm 2025; tổ chức kiểm tra để công nhận các trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch; tổ chức kiểm tra, công nhận thư viện đạt chuẩn tại một số nhà trường; kiểm tra công tác ôn tập thi tốt nghiệp THPT tại một số đơn vị; kiểm tra công tác liên kết đào tạo trình độ Đại học, đào tạo Văn bằng 2 tại trường cao đẳng, các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.
5. Trật tự - An toàn giao thông7
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm. Tháng 6 năm 2025, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 09 người chết, 19 người bị thương. Cộng dồn 6 tháng năm 2025 toàn tỉnh xảy ra 208 vụ tai nạn giao thông làm 43 người chết, 201 người bị thương. Nguyên nhân tai nạn chủ yếu là do phóng nhanh vượt ẩu của người điều khiển phương tiện đã không làm chủ được tốc độ.
6. Môi trường
Trong tháng trên địa bàn tỉnh phát hiện 01 vụ vi phạm môi trường, tăng 01 vụ so với tháng trước, giảm 85,71% so với cùng kỳ, cộng dồn 6 tháng năm 2025 là 28 vụ, giảm 78,79% so với cùng kỳ, do thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân. Trong tổng số vụ vi phạm phát hiện đã xử lý lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo là 16 vụ; số tiền xử phạt lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo là 153,5 triệu đồng.
7. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng do hưởng của mưa lớn ngày 21-23/6/2025 trên địa bàn tỉnh đã gây thiệt hại về nhà ở, hoa màu của người dân: Bị thương 10 người; thiệt hại về nhà ở ước tính 357 ngôi nhà bị ảnh hưởng; diện tích lúa ước bị thiệt hại là 518,46 ha; diện tích hoa màu bị thiệt hại ước tính 711,91 ha; gia súc bị chết, cuốn là 5 con. Ước tính giá trị thiệt hại 8,7 tỷ đồng.
III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm, để phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, trong 6 tháng cuối năm các cấp, các ngành cần nâng cao trách nhiệm, bám sát tình hình, chỉ đạo của cấp trên, chủ động, sáng tạo, hành động quyết liệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất: Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của cấp trên; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành về thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025.
Thứ hai: Tập trung thực hiện hiệu quả, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả; làm mới các động lực tăng trưởng cũ và khai thác hiệu quả các động lực tăng trưởng mới.
Thứ ba: Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Thứ tư: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất vụ mùa; tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, quan tâm phát triển nông nghiệp sản xuất hóa, áp dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nhằm gia tăng giá trị trên một diện tích sản xuất. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực nông nghiệp; chuyển đổi cây trồng, vật nuôi; công tác quản lý, kiểm soát giết mổ bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
Thứ năm: Tập trung triển khai đẩy nhanh tiến độ hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là đẩy mạnh thực hiện hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng, hạ tầng xã hội, y tế, giáo dục, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông như: Dự án án tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng; Dự án nâng cấp đoạn Km18-Km80… Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, công nghiệp xanh, an toàn và hiện đại, liên kết đồng bộ, tham gia các chuỗi giá trị trong điều kiện hội nhập sâu rộng của nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp chế biến và công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, triển khai kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các tập đoàn lớn, các nhà đầu tư quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp để thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp, trong đó trú trọng đầu tư thu hút FDI trên địa bàn tỉnh.
Thứ sáu: Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý ngân sách nhà nước. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thu và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý; rà soát, kết nối, khai thác, đối chiếu chéo thông tin quản lý thuế, chống thất thu, chuyển giá, thu hồi nợ thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh trên mạng; trung xử lý các vướng mắc để kịp thời triển khai đấu giá các dự án tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh, hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách; thực hiện nghiêm, triệt để, có hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; chống thất thu, gian lận thuế, giảm nợ đọng thuế.
Thứ bẩy: Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống đường cao tốc, hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng, hạ tầng số, hạ tầng xã hội, y tế, giáo dục… Thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư công và các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao. Quan tâm, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng và thực hiện các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng để tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công dự án đầu tư công, tập trung hoàn thành thi công các dự án dự kiến hoàn thành trong năm. Tiếp tục rà soát điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 -2025; rà soát, xây dựng danh mục dự án kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030 theo quy định Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh./.
[1] Nguồn: Sở Tài chính.
[2] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Khu vực 5.
[3] Nguồn: Sở Nội vụ.
[4] Nguồn: Sở Y tế.
[5] Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
[6] Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo.
[7] Nguồn: Công an tỉnh.
Tác giả bài viết: Chi cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn